Hàng hóa nguy hiểm là loại hàng hóa có thể gây ảnh hưởng xấu; gây hại cho sức khỏe, tính mạng con người; tác động xấu đến môi trường, thậm chí có nguy cơ đe dọa gây mất an toàn và an ninh quốc gia. Vì vậy việc vận chuyển hàng nguy hiểm; là 1 trong những công việc nguy hiểm và nhận được sự quan tâm lớn từ các cơ quan chức năng. Vì vậy việc vận chuyển các mặt hàng này; cần tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định của pháp luật đặt ra. Các đơn vị vận chuyển khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật; và phải xây dựng ” phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển”.
Chào luật sư, anh trai tôi có mở một công ty vận chuyển. Bên công ty anh tôi vừa nhận vận chuyển một đơn hàng thuộc danh mục hàng hóa nguy hiểm. Luật sư cho tôi hỏi là việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải tuân theo những quy định nào của pháp luật ạ?. Tôi xin cảm ơn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Hàng hóa nguy hiểm là gì?
Theo quy định tại Nghị định 42/2020/NĐ-CP giải thích về khái niệm hàng hóa nguy hiểm như sau:
Chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn; có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người; môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa; có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
Phân loại hàng hóa nguy hiểm như thế nào?
Điều 4 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định việc phân loại hàng hóa nguy hiểm. Cụ thể như sau:
Tùy theo tính chất hóa, lý, hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại sau đây:
Loại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ.
Nhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng.
Nhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng.
Nhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng.
Nhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể.
Nhóm 1.5: Chất rất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng.
Nhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng.
Loại 2. Khí.
Nhóm 2.1: Khí dễ cháy.
Nhóm 2.2: Khí không dễ cháy, không độc hại.
Nhóm 2.3: Khí độc hại.
Loại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy.
Loại 4.
Nhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy.
Nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy.
Nhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy.
Loại 5.
Nhóm 5.1: Chất ôxi hóa.
Nhóm 5.2: Perôxít hữu cơ.
Loại 6.
Nhóm 6.1: Chất độc.
Nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh.
Loại 7: Chất phóng xạ.
Loại 8: Chất ăn mòn.
Loại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác.
Các bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài; sau khi dỡ hết hàng hoá nguy hiểm cũng được coi là hàng hoá nguy hiểm tương ứng.
Phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển
Theo Nghị định 42/2020/NĐ-CP của chính phủ ban hành; dành riêng cho việc vận tải các loại hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ và đường thủy, bao gồm:
- Đối với đường bộ, các phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ; khi đi vào đường hầm có chiều dài từ 100m thì không được phép vận chuyển thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và chất dễ cháy nổ khác
- Đối với đường thủy khi đi trên phà, các phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm; (đã được cấp phép) không được ở cùng với hành khách và người tham gia giao thông khác.
- Phương tiện chuyển hàng nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm; (nếu chở cùng 1 lúc nhiều loại hàng khác nhau thì phải dán đủ biểu trưng của hàng hóa đó). Vị trí yêu cầu: phía sau phương tiện vận tải.
Yêu cầu đối với người tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
– Người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải được tập huấn; và được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình tập huấn theo quy định. Thuyền viên làm việc trên phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải được đào tạo; và có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt về vận tải hàng hoá nguy hiểm; theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
– Người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hoá nguy hiểm phải được tập huấn; và cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình tập huấn về loại hàng hoá nguy hiểm; do mình áp tải, xếp, dỡ hoặc lưu kho bãi theo quy định.
Quy định về phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm
– Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Bản thân phương tiện phải đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn về tính an toàn; hiệu suất trong vận hành và có đầy đủ giấy tờ về đăng ký, đăng kiểm phương tiện. Không sử dụng xe móc kéo để vận tải hàng hóa nguy hiểm. Phương tiện phải được trang bị các thiết bị chuyên dụng trong vận tải hàng nguy hiểm. Xe vận chuyển có khoang, bạt phủ kín, che chắn kín khoang chở hàng; để hạn chế tối đa tác động từ môi trường trong quá trình vận chuyển. Phương tiện cần được trang bị thêm các thiết bị đảm bảo an toàn; như dụng cụ phòng cháy, chữa cháy thông dụng; và loại phù hợp với đặc tính của hàng hóa vận chuyển.
– Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau; thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên của phương tiện.
– Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm; nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc; hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Việc làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện; được thực hiện theo quy trình và ở nơi quy định.
Quy định cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho các đơn vị vận tải
Đơn vị muốn được cấp phép cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ; và gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Hồ sơ và đơn vị tiếp nhận hồ sơ sẽ có sự khác biệt giữa các loại; nhóm hàng hóa nguy hiểm được xin cấp phép vận chuyển. Về cơ bản, hồ sơ sẽ bao gồm giấy đề nghị cấp phép, bản sao giấy phép kinh doanh vận tải; một số tài liệu liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện; và các loại giấy chứng nhận đảm bảo phù hợp tiêu chuẩn an toàn theo quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển” . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tạm dừng công ty; Đăng ký hộ kinh doanh; Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; Tra cứu thông tin quy hoạch; Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân; Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp bao nhiêu; Bảo hộ logo công ty; Xác nhận độc thân; Thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?
- Hợp đồng lao động thời vụ
Câu hỏi thường gặp
Để quá trình vận chuyển những hàng hóa nguy hiểm không gặp phải bất kì sự cố đáng tiếc nào. Thì việc tuân theo đúng các quy định về đóng gói hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển rất quan trọng.
Cụ thể những quy định đó là:
Các loại hóa chất dễ xảy ra cháy nổ như xăng dầu, … cần phải được đóng gói kín kẽ hoặc vận chuyển bằng xe chuyên dụng. Trong quá trình vận chuyển phải cẩn thận và tránh xa lửa hay những tác nhân gây ra lửa.
Đối với những chất dễ ăn mòn, dễ xảy ra phản ứng khi tiếp xúc với môi trường cần được đựng trong những chai lọ làm bằng thủy tinh hoặc chất liệu tương tự.
Những hóa chất độc hại cho con người và môi trường khi đóng gói và gửi hàng cần được trang bị bảo hộ lao động thích hợp.
Ngoài việc tránh lửa thì các loại hàng hóa dễ bắt lửa, dễ gây cháy nổ khi quá trình vận chuyển cần được kê lên trên kệ. Không được tiếp xúc trực tiếp với thùng xe để tránh trường hợp nước ngấm vào làm ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa.
Khi đã đóng gói cẩn thận thì cần phải ghi rõ thông tin từng sản phẩm lên trên bao bì.
Trong quá trình vận chuyển, hàng hóa cần phải được thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý khi gặp sự cố.
Để có thể vận chuyển những loại hàng hóa nguy hiểm này thì việc trước tiên là xin cấp giấy phép vận chuyển từ các Bộ phụ trách (đơn vị vận tải sẽ xin cấp phép). Tùy theo mức độ liên quan và mục đích sử dụng, bỗi Bộ chỉ có quyền cấp phép một số nhóm hàng hóa nguy hiểm trong danh sách trên
Bộ Công an có quyền cấp giấy phép vận chuyển cho hàng hóa nguy hiểm nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 9;
Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền cấp giấy phép vận chuyển cho hàng hóa nguy hiểm nhóm 5, nhóm 7 và nhóm 8;
Bộ Y tế có quyền cấp giấy phép để vận chuyển hóa chất độc hại dùng trong y tế, các hóa chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong lĩnh vực gia dụng;
Bộ Công thương có quyền cấp giấy phép vận tải cho hàng hóa nguy hiểm nhóm 2, nhóm 3 và các chất xăng dầu, khí đốt, các chất độc nguy hiểm;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quyền cấp giấy phép vận chuyển cho các hóa chất bảo vệ thực vật.
Đặc biệt đối với việc vận chuyển hàng nguy hiểm phục vụ quân sự, quốc phòng và lợi ích quốc gia, an ninh lực lượng vũ trang thì sẽ được quy định định bởi Bộ trường Bộ Quốc Phòng và Bộ trưởng Bộ Công An.
Thời hạn Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm cấp theo từng chuyến hàng hoặc từng thời kỳ theo đề nghị của đơn vị vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nhưng không quá 24 tháng và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.