Chào Luật sư,luật sư có thể cung cấp cho tôi thêm về quy định cấp lại văn bằng chứng chỉ mới năm 2022 được không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sẽ có đôi lúc do chuyển nhà; chuyển đồ đạc; chúng ta sẽ rất dễ làm mất những loại giấy tờ cần thiết; trong đó có các văn bằng; chứng chỉ. Tuy nhiên để có thể được cấp lại văn bằng, chứng chỉ không phải ai cũng biết.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề quy định cấp lại văn bằng chứng chỉ mới năm 2022. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT
Văn bằng chứng chỉ là gì?
Theo quy định tại Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau:
– Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học; hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục; đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.
– Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; bằng tốt nghiệp trung cấp; bằng tốt nghiệp cao đẳng; bằng cử nhân; bằng thạc sĩ; bằng tiến sĩ; và văn bằng trình độ tương đương.
– Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo; bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn; nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
– Văn bằng; chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình; và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
– Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học; và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
Về nguyên tắc:
– Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất; thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo; giao quyền tự chủ; tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
– Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần; trừ trường hợp cấp lại.
– Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát; và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
– Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng; chứng chỉ.
Quy định cấp lại văn bằng chứng chỉ mới năm 2022
Quy định cấp lại văn bằng chứng chỉ mới năm 2022 như sau:
– Trường hợp văn bằng chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng; chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng; chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng chứng chỉ
– Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ:
- Thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:
a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;
b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;
c) Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;
d) Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;
đ) Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên).
- Giám đốc sở giáo dục và đao tạo, thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người học theo quy định.
Thủ tục cấp lại văn bằng chứng chỉ
– Thủ tục cấp lại văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Người có yêu cầu cấp lại văn bằng, chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ một bộ hồ sơ gồm: đơn đề nghị cấp lại văn bằng, chứng chỉ; văn bằng, chứng chỉ đề nghị cấp lại; giấy tờ chứng minh cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ viết sai văn bằng, chứng chỉ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc cấp lại văn bằng, chứng chỉ; nếu không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp mẫu văn bằng, chứng chỉ tại thời điểm cấp văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ sử dụng mẫu văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người được cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
Thời hạn cấp lại văn bằng chứng chỉ
- 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học;
- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;
- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.
Video Luật sư x tư vấn về Quy định cấp lại văn bằng chứng chỉ
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định cấp lại văn bằng chứng chỉ mới năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; kế toán giải thể công ty; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn; người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên; cơ sở giáo dục đại học quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm; bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm; và văn bằng giáo dục đại học.
Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau:
– Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;
– Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
– Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;
– Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.
Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Để cho người khác sử dụng;
e) Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.