Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ công ty giải đáp như sau: công ty tôi có nợ ngân hàng và 1 số doanh nghiệp khác một khoản tiền tương đối lớn và đã đến hạn thanh toán. Tuy nhiên do gần đây tình hình làm ăn của công ty không được tốt lắm nên khó có thể thanh toán được hết số nợ này. Vậy công ty tôi có bị tuyên bố phá sản hay không?
Phá sản doanh nghiệp là tình trạng một doanh nghiệp do làm ăn thua lỗ dẫn đến việc hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và bị tòa án, theo thủ tục luật định, ra quyết định bắt buộc doanh nghiệp thanh lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ. Để biết doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có chắc chắn bị phá sản không? Mời bạn đọc cùng Luật sư X giải đáp thắc mắc nhé!
Khái niệm phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản
Hiện tượng phá sản phát sinh từ rất sớm. Lịch sử phá sản của thế giới ghi nhận rằng Italia là nước khai sinh ra đạo luật phá sản đầu tiên từ thời kì La Mã. Đến thời kì Trung cổ, các quốc gia châu Âu cũng ban hành luật phá sản. Lúc đầu luật này được áp dụng vào lĩnh vực thương nghiệp, sau đó mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tượng phá sản trở nên phổ biến trong thời kì tư bản chủ nghĩa, nó là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hình thành nên những tập đoàn kinh tế tư bản độc quyền.
Về phương diện ngôn ngữ hiện có khá nhiều thuật ngữ dùng để thể hiện khái niệm này: Trong tiếng La tinh có hai từ: Rum, Banca Rotta; trong tiếng Anh có các từ như Insolvency, Bankruptcy;
Trong tiếng Việt, theo tinh thần của Luật Thương mại năm 1972 của chính quyền Sài Gòn trước đây, thuật ngữ “khánh tận” dùng để chỉ phá sản thương gia còn “vỡ nợ” dùng để chỉ sự phá sản của cá nhân, ngoài ra phá sản còn được nhìn nhận là một thủ tục tư pháp thanh toán tài sản. Hiện nay, trên cơ sở Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993, Luật Phá sản năm 2004 và Luật Phá sản năm 2014, khái niệm phá sản được xem xét dưới hai bình diện:
- Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản;
- Phá sản là thủ tục phục hồi hoặc xử lý nợ đặc biệt.
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản khi nào ?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ở bình diện tình hình tài chính tuyệt vọng của doanh nghiệp, phá sản là khái niệm dùng để chỉ doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản với dấu hiệu đặc trưng nhất là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, hay doanh nghiệp mất khả năng thanh toán chưa hẳn đã bị phá sản. Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản chỉ được coi là bị phá sản khi đã tiến hành thủ tục giải quyết yêu cầu và có quyết định tuyên bố phá sản của Toà án. Dấu hiệu này của khái niệm phá sản được Luật Phá sản năm 2014 ghi nhận, theo đó:
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Toà án nhân dân ra quyết định tuyên bố phả sản ” (khoản 2 Điều 4).
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có chắc chắn bị phá sản không?
Theo quy định tại khoản 1 điều 4 Luật Phá sản 2014 thì Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Dựa vào thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn mới chỉ đến hạn thanh toán mà chưa trả được nợ chứ không phải đã quá hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Do đó, công ty của bạn chưa thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, khi công ty bạn đã thỏa mãn điều kiện trên thì chủ nợ, người lao động hoặc chính người đại diện, chủ sở hữu công ty của bạn có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Mặc dù vậy không phải cứ mất khả năng thanh toán thì doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố phá sản. Theo quy định tại điều 37 Luật Phá sản 2014 thì sau khi Tòa án nhận đơn yêu cầu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và chủ nợ có quyền thương lượng với nhau. Nếu việc thương lượng thành công và thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn thì Tòa án sẽ tiến hành trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Ngoài ra, sau khi mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán vẫn có thể xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Nếu phương án này được Hội nghị chủ nợ thông qua thì doanh nghị thông qua theo quy định thì doanh nghiệp sẽ có thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh như sau:
1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Hết thời hạn này nếu doanh nghiệp phục hồi được hoạt động kinh doanh thì sẽ không bị coi là mất khả năng thanh toán nữa. Trong trường hợp doanh nghiệp không thể phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án sẽ tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có chắc chắn bị phá sản không”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; trích lục bản án ly hôn online; giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mới năm 2022
- Nội dung cơ bản của pháp luật phá sản
- Giải thể và phá sản doanh nghiệp theo quy định?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 5 Luật Phá sản 2014, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản gồm:
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà DN, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Người đại diện theo pháp luật của DN, HTX có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi DN, HTX mất khả năng thanh toán.
Chủ DN tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên…có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi DN mất khả năng thanh toán.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán…
Thành viên HTX hoặc người đại diện theo pháp luật của HTX thành viên của liên hiệp HTX có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi HTX, liên hiệp HTX mất khả năng thanh toán.
Như đã đề cập, doanh nghiệp phá sản khi bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản, mà Tòa án chỉ ra quyết định sau quá trình xem xét theo yêu cầu doanh nghiệp phá sản. Nói cách khác, việc doanh nghiệp tự tuyên bố phá sản là không phù hợp với quy định của pháp luật và không có giá trị pháp lý.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp cũng không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố chính nó phá sản.
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân.
Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật phá sản không phải nộp lệ phí phá sản. Cụ thể:
+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.