Xin chào Luật sư X. Tôi có ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp tư nhân, địa điểm là tại trụ sở chính. Tuy nhiên, khi nhận việc tôi lại được yêu cầu làm việc tại chi nhánh của doanh nghiệp ở địa. Luật sư cho tôi hỏi doanh nghiệp có được đổi nơi làm việc của người lao động không? Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là Doanh nghiệp có được đổi nơi làm việc của người lao động không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Doanh nghiệp có được đổi nơi làm việc của người lao động không?
Một trong những nội dung bắt buộc phải có của hợp đồng lao động là địa điểm làm việc.
Cụ thể hơn, hợp đồng lao động sẽ có nội dung về phạm vi; địa điểm người lao động làm công việc đã thỏa thuận; trường hợp làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính.
Tuy nhiên, trong suốt quá trình làm việc, không phải bất cứ công việc nào người lao động cũng chỉ làm việc ở duy nhất một nơi theo hợp đồng lao động; hoặc theo thỏa thuận khác ban đầu mà có thể điều động, luân chuyển đi nơi khác.
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019; có quy định về thực hiện công việc theo hợp đồng lao động như sau:
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì trong trường hợp người lao động và doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau về được đổi nơi làm việc khác trong quá trình làm việc thì quyết định của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu được người lao động đồng ý thì hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng bằng việc ký phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Trường hợp không được người lao động đồng ý; không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng; thì doanh nghiệp buộc phải tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.
Và như vậy, chỉ khi có sự đồng ý của người lao động; thì doanh nghiệp mới được thay đổi địa điểm làm việc đã thỏa thuận ban đầu.
Chuyển người lao động sang làm công việc khác thì có cần báo trước?
Tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019; có quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Doanh nghiệp bị phạt như thế nào nếu ép người lao động làm việc ở nơi khác?
Pháp luật chỉ cho phép doanh nghiệp tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Do đó, nếu doanh nghiệp vẫn ép người lao động làm việc ở một địa điểm khác so với hợp đồng lao động; hoặc thỏa thuận ban đầu thì doanh nghiệp sẽ bị phạt.
Cụ thể trong trường hợp này, theo điểm khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP; người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 7.000.000 đồng.
Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi cho mình, người lao động có thể khiếu nại quyết định điều chuyển, thay đổi địa điểm làm việc của mình tới người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc làm đơn khiếu nại gửi tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn không thay đổi quyết định; thì người lao động có thể khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết.
Bên cạnh đó, vẫn còn lựa chọn khác cho người lao động; đó là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 với điều kiện phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Lúc này, người lao động vẫn được đảm bảo các chế độ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng như nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định…
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Doanh nghiệp có được đổi nơi làm việc của người lao động không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Doanh nghiệp có được đổi nơi làm việc của người lao động không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc; hoặc không thông báo; hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời; hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi:
Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;