Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cùng Luật sư X tìm hiểu thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự năm 2022 qua bài viết dưới đây.
Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 về trình tự khiếu nại thì:
“Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kết quả trúng tuyển
Trong trường hợp bạn không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ban chỉ huy quân sự thì trong vòng 90 ngày kể từ thời điểm nhận được quyết định, bạn có thể thực hiện gửi đơn khiếu nại lần đầu đến chính Ban chỉ huy quân sự ra quyết định nhập ngũ hoặc gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND quận, huyện nơi có Ban chỉ huy quân sự đã ra quyết định gọi nhập ngũ đó.
Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 thì bạn có thể tiến hành trực tiếp khiếu nại hoặc làm đơn khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp làm đơn khiếu nại thì đơn khiếu nại cần đáp ứng được các nội dung sau: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại va đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong trường hợp này bạn cần trình bày rõ các yêu cầu cần giải quyết khiếu nại của mình. Đưa ra các chứng cứ chứng minh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính. Bởi theo quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại 2011 thì: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.” Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của bạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành thụ lý giải quyết vụ việc khiếu nại của bạn. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày nếu vụ việc phức tạp), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định khiếu nại trên thì bạn có thể khiếu nại lần hai theo quy định của Luật Khiếu nại 2011.
Đối với giải quyết khiếu nại lần hai, sau khi bạn đã gửi đơn khiếu nại lần thứ nhất tại Ban chỉ huy quân sự hoặc Chủ tịch quận, huyện bạn đang thường trú mà cơ quan có thẩm quyền trên đã quá thời hạn giải quyết mà không giải quyết hoặc đã giải quyết nhưng bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì bạn có quyền tiếp tục khiếu nại lần hai đến đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Cụ thể:
– Nếu tiếp tục khiếu nại
Trường hợp nếu khiếu nại lần thứ nhất, Ban chỉ huy quân sự tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại của bạn mà bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban chỉ huy quân sự thì bạn có thể tiếp tục khiếu nại lên Bộ tư lệnh thành phố.
Trường hợp nếu chủ thể giải quyết khiếu nại đối với đơn khiếu nại lần thứ nhất của bạn là chủ tịch UBND huyện thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại làn hai đối với quyết định trúng tuyển nhập ngũ là do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giải quyết khiếu nại cho bạn.
– Nếu không tiếp tục khiếu nại và tiến hành khởi kiện tại Tòa án cấp huyện (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất của Ban chỉ Huy Quân sự), hoặc tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất của Chủ tịch UBND huyện).
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại năm 2011 thì:
“Điều 36. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại”.
Như vậy, khi bạn nộp đơn khiếu nại lần thứ hai tại Bộ Tư lệnh thành phố, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nơi bạn nhận được quyết định nhập ngũ thì phía cơ quan này có quyết định thụ lý hay không thụ lý đơn của bạn. Trường hợp phía cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn của bạn thì phía cơ quan này sẽ ra một văn bản về việc thụ lý đơn để gửi đến bạn. Trong trường hợp phía cơ quan có thẩm quyền không thụ lý đơn của bạn thì phía cơ quan này cần phải ra văn bản thông báo và trong văn bản phải nêu rõ lý do không thụ lý giải quyết yêu cầu của bạn.
Trong trường hợp phía Bộ Tư lệnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thụ lý giải quyết yêu cầu của bạn thì theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại năm 2011 thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai được quy định như sau:
“Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý”.
Đối với trường hợp của bạn tùy thuộc địa điểm mà bạn cư trú mà thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai sẽ có sự khác nhau, cụ thể:
Nếu bạn sinh sống tại vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại là không quá 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thụ lý yêu cầu của bạn. Nếu vụ việc của bạn phức tạp cần thời gian điều tra, xác minh thì thời hạn giải quyết sẽ không quá 70 ngày.
Ngược lại, bạn không sinh sống tại nơi vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn đối với yêu cầu của bạn phía cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết yêu cầu của bạn trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Nhưng nếu vụ việc của bạn có tính phức tạp cần phải điều tra xác minh lại thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài tối đa là 60 ngày kể từ ngày thụ lý
Mời bạn xem thêm:
- Đang hưởng án treo có được đi nghĩa vụ quân sự không?
- Luật nghĩa vụ quân sự 2020 có hiệu lực từ bao giờ?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn, thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, giấy trích lục kết hôn, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam,trích lục khai tử bản chính, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Luật Khiếu nại 2011 thì nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quy định như sau:
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
Nếu công dân có khiếu nại về việc khám sức khỏa nghĩa vụ quân sự thì cần làm đơn gửi Hội đồng Nghĩa vụ quân sự cấp huyện. Trên cơ sở khiếu nại này, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự cấp huyện sẽ đề nghị Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công .
Theo Điều 7 Luật Khiếu nại, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Theo Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ…
Như vậy, khi bị cận trên 1,5 diop mà vẫn bị yêu cầu tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân).