Rủi ro trong cuộc sống là điều khó có thể tránh khỏi. Chắc hẳn có rất nhiều người đã từng mất giấy tờ tùy thân như CMND, bằng lái xe,… Khi không có các giấy tờ này sẽ làm cho việc thực hiện các giao dịch dân sự, thủ tục hành chính… gặp nhiều hạn chế và khó khăn. Nhiều người khi mất CMND thường lo lắng, mất bình tĩnh, vì vậy cần trình báo ngay lên cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Luật sư X xin đưa ra mẫu đơn báo mất CMND để giúp bạn trình báo nhanh nhất.
Căn cứ pháp lý
- Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA
Mẫu đơn trình báo mất CMND là gì?
Chứng minh nhân dân hay căn cước công dân là tên một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc điểm căn cước, lai lịch của người được cấp.
Khi bị mất Chứng minh nhân dân nhưng cá nhân đang làm thủ tục tại Cơ quan/tổ chức yêu cầu xuất trình, cung cấp chứng minh nhân dân mà chưa thể kịp thời làm lại chứng minh nhân dân để cung cấp, thì cá nhân có thể làm đơn xác nhận mất chứng minh nhân dân đồng thời xác nhận các thông tin về nhân thân của mình tại Công an xã/phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để làm căn cứ chứng minh và thay thế tạm thời chứng minh nhân dân trong thời gian chờ cấp lại chứng minh nhân dân.
Mẫu đơn báo mất chứng minh nhân dân/căn cước công dân là mẫu được lập ra gửi lên cơ quan có thẩm quyền khi bạn không may bị CMND của mình. Mẫu đơn báo mất chứng minh nhân dân/căn cước công dân giúp bạn thuận tiện và nhanh chóng ghi thông tin của mình để báo lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Cách trình báo với cơ quan công an về việc mất CMND
Ngay sau khi bị mất CMND thì các bạn cần soạn ngay đơn trình báo và đơn cớ mất liên hệ với cơ quan công an nơi làm mất để họ tiến hành xác minh, làm rõ và xác nhận sự việc trên cho mình.
Tốt nhất các bạn nên thực hiện việc trình báo ngay sau khi sự việc xảy ra không nên để quá lâu; Ngay sau khi đã được cơ quan công an xác nhận về việc mất CMND các bạn cần liên hệ nay với những cơ quan có thẩm quyền cấp CMND bị mất để xin được cấp lại để tránh việc không có CMND làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của các bạn.
Khi thực hiện thủ tục xin cấp lại các giấy tờ, tài liệu nếu các bạn còn bản photo CMND thì nên mang theo để dễ dàng thực hiện hơn.
Thủ tục cấp lại CMND bị mất
Theo Điều 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về chứng minh nhân dân như sau: “2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Theo Điều 6 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về chứng minh nhân dân quy định về việc cấp lại CMND như sau:
“1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:
a) Cấp Chứng minh nhân dân mới:
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay;
– Khai các biểu mẫu;
– Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).
b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
2. Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
3. Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.“
Như vậy, làm mất thì bạn sẽ thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh thư theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA như sau:
– Đơn trình bày rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên, Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và chứng minh nhân dân;
– Nộp lệ phí.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn có hộ khẩu thường trú.
Thời hạn cấp lại chứng minh nhân dân: 15 ngày làm việc.
Tải xuống Mẫu đơn báo mất CMND năm 2022
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đơn đề nghị cấp CMND mới
- CMND còn hạn sử dụng có cần đổi CCCD không?
- Mất CMND/CCCD có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Mẫu đơn báo mất CMND năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đơn xác nhận độc thân ; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí cấp lại CMND (9 số):
+ Không quá 9.000đồng/lần cấp.
+ Tại các xã, thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định đối với cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh.
+ Các trường hợp không phải nộp lệ phí: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
Hiện nay, theo quy định Luật căn cước công dân 2014, sẽ thay thế chứng minh thư nhân dân bằng thẻ căn cước công dân. Do đó, nếu tại tỉnh bạn đã áp dụng cấp thẻ căn cước công dân thì bạn sẽ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.