Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi thường xuyên được diễn trong cuộc sống hằng ngày. Nó gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng cho những nạn nhân cũng như thân nhân của nạn nhân đó. Những nạn nhân mà người lừa đảo thường nhắm đến là những người nghèo khó, cả tin, mong muốn có cơ hội để đổi đời hoặc do những nguyên nhân khách quan khác mà làm cho những nạn nhân tin để giao tiền hoặc tài sản khác cho họ và họ bỏ trốn. Vì vậy, khi bạn bị một người lừa đảo, cách tốt nhất là đi trình báo hoặc tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ gửi đến bạn mẫu đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Đơn tố cáo là gì?
Để làm rõ về khái niệm đơn tố cáo, chúng ta cần biết được thế nào là tố cáo. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo năm 2018 :
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
Điều luật trên có những điểm cần lưu ý sau:
- Thứ nhất: chủ thể thực hiện hành vi tố cáo là “cá nhân”.
- Thứ hai: việc tố cáo phải được thực hiện theo thủ tục quy định của Luật này (Luật tố cáo 2018).
- Thứ ba: chủ thể tiếp nhận đơn tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Thứ tư: hành vi bị tố cáo là hành vi gây thiệt hại hoặc có căn cứ cho rằng hành vi đó có thể gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân, tổ chức và phải thuộc một trong các trường hợp:
- Hành vi đó vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Hành vi đó vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Từ sự phân tích trên có thể suy ra rằng đơn tố cáo là việc cá nhân báo tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác bằng hình thức văn bản. Văn bản đó được quy định thành một mẫu thống nhất được gọi là mẫu đơn tố cáo.
Mẫu đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Pháp luật quy định như thế nào về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Số điện thoại đường dây nóng bạo hành gia đình
- Phải đổi hộ chiếu trước khi hết hạn bao lâu?
- Làm lại hộ chiếu mất bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới năm 2022″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản để chiếm đoạt tài sản đó.