Mẫu trích lục khai sinh là mẫu bản trích lục của giấy khai sinh. Mẫu trích lục khai sinh là mẫu sao lưu lại một phần hoặc một số thông tin từ giấy khai sinh và thường được lưu tại phòng tư pháp của xã, huyện. Mẫu trích lục khai sinh được ban hành kèm theo Công văn 1288/HTQTCT-HT của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực điều chỉnh một số biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết mẫu trích lục khai sinh (bản chính) dưới đây.
Mẫu trích lục khai sinh (bản chính)
Mẫu trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh là mẫu văn bản do người ký trích lục lập ra khi tiến hành ghi vào sổ hộ tịch về việc khai sinh. Mẫu trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh là việc người ký trích lục thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy định của pháp luật. Mẫu trích lục vào sổ hộ tịch việc khai sinh nêu rõ thông tin về họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quê quán, quốc tịch, số định danh cá nhân, thông tin của cha, mẹ( họ, chữ đệm, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú), nơi đăng ký khai sinh, giấy khai sinh, họ, chữ đệm, tên người yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh.
Xem trước và tải xuống mẫu trích lục khai sinh:
(1) Ghi tên cơ quan cấp bản sao Trích lục.
Nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh); nếu là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh); nếu là Cơ quan đại diện thì ghi rõ tên cơ quan đại diện và tên nước có trụ sở Cơ quan đại diện.
(2) Ghi theo số trong Sổ theo dõi việc cấp bản sao Trích lục hộ tịch của cơ quan cấp bản sao Trích lục hộ tịch.
(3) Ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh
(4) Tuỳ theo cách thức thực hiện, ghi rõ căn cứ cấp bản sao Trích lục: “Thực hiện việc trích lục từ Sổ đăng ký khai sinh” hoặc “Thực hiện việc trích lục từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy trình tin học”.
Quy định về trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh (bản chính)
Theo quy định của pháp luật quy đinh về thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch, theo đó, khi có yêu cầu về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể yêu cầu thông qua việc trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Đối với những trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
– Thời gian giải quyết: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện về việc yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
– Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về việc đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ tuỳ thân, theo đó, đối với những công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng những công dân này lại chưa đăng ký khai sinh nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân bản chính hoặc bản sao hợp lệ như những loại giấy tờ như: giấy tờ tùy thân theo quy của pháp luật, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì những công dân đó sẽ được đăng ký khai sinh và cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho những công dân này đó là Uỷ ban nhân cấp xã nơi cư trú hiện tại của những công dân đó.
– Đối với những công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài nhưng những công dân này lại chưa đăng ký khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân: giấy tờ tùy thân theo quy của pháp luật, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành đăng ký khai sinh cho họ là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân đó trước khi công dân đó xuất cảnh.
– Thành phần hồ sơ đăng ký khai sinh cho những người đã có hồ sơ, giấy tờ tuỳ thân bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau: (1) Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa đăng ký khai sinh; (2) các giấy tờ khác liên quan mà pháp luật đã quy định.
– Đối với trường hợp đăng ký lại khai sinh thì sẽ có những giấy tờ, tài liệu để làm cơ sở đăng ký lại khai sinh đó là những loại giấy tờ như sau: (1) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ, (2) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
– Đối với trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ như: Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ, Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh bao gồm:(1) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu, (2) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, (3) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú, (4) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. Theo đó, khi đăng ký lại khai sinh người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên và người yêu cầu phải cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có, người có yêu cầu phải chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định của pháp luật.
– Tuy nhiên trên thực tế, có những trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con, trong những trường hợp này để đăng ký khai sinh lại thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh về việc người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh mối quan hệ của họ với những người là cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật. Khi đó cơ quan công an có sẽ tiến hành xác minh về mối quan hệ cha, mẹ, con của người có yêu cầu.
– Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ thì sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật về đăng ký lại khai sinh.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục quyết định ly hôn, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Trích lục khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện sinh của một cá nhân đã đăng ký khai sinh. Từ sự kiện cá nhân được sinh ra; Giấy khai sinh sẽ được cấp cho cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.
Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014; để cấp bản sao trích lục khai sinh trực tuyến; cần phải lập hồ sơ có ảnh các giấy tờ sau:
Giấy tờ chứng minh nhân thân của người được khai sinh.
Giấy chứng nhận đã yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh như: Hộ chiếu; Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp có ảnh; và dữ liệu cá nhân còn giá trị so với bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận bản chính.
Đối với chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hai mặt; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đề nghị cấp bản sao giấy khai sinh như bản sao có chứng thực từ bản chính)
Văn bản đề nghị cấp bản sao phần trích yếu của giấy khai sinh với lý do rõ ràng nếu người đăng ký là cơ quan, tổ chức ( từ gốc) văn bản ủy quyền và giấy tờ chứng minh nhân thân của người được ủy quyền (chụp từ bản chính)
Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, con, cha, mẹ; vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì giấy ủy quyền không phải công chứng; chứng thực nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ.
Những người có khai sinh từ năm 1953 trở về trước đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
Những người khai sinh có yếu tố nước ngoài đã đăng ký tại Sở Tư pháp
Khai sinh của những người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước đây đã đăng ký hộ tịch tại Việt Nam mà sổ bộ hiện nay vẫn còn do Phòng Tư pháp các quận/ huyện quản lý.
Hồ sơ thực hiện thủ tục Trích lục khai sinh cho Việt Kiều
– Bản sao Giấy khai sinh cần sao lục (nếu có);
– Phiếu cung cấp thông tin trích lục khai sinh (trường hợp không có giấy tờ ở mục số 1);
– Sao y công chứng hộ chiếu;
– Giấy chứng nhận đổi tên (nếu có).