Xin chào luật sư. Cách đây vài hôm tôi được một người liên lạc qua facebook để trao đổi làm Cộng tác viên online và có yêu cầu đặt một khoản tiền cọc. Sau khi tôi chuyển tiền cho họ thì họ khóa facebook không thể liên lạc được. Vậy tôi có bị mất số tiền đó không và làm sao để lấy lại được? Đường dây nóng tố cáo lừa đảo qua mạng là bao nhiêu? Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Lừa đảo qua mạng là gì?
Thực trạng lừa đảo giao dịch hàng hóa trên mạng rất phổ biến, nhất là một bên đã chuyển tiền để mong muốn nhận lại 1 sản phẩm nhưng sau đó thì bị cắt liên lạc mà hàng cũng chẳng thấy đâu. Để phòng tránh thì dịch vụ Ship COD ra đời. Tuy nhiên nó cũng chỉ là 1 phần để tránh mà thôi.
Lừa đảo trên mạng thường diễn ra với số tiền nhỏ và giữa hai cá nhân ở xa về địa lý. Ví dụ: A mua một chiếc áo 200.000đ tại Website: ABC.VN, tuy nhiên khi đã đặt mua và tiến hành thanh toán thành công, đơn hàng được ghi nhận cho đến ngày được giao thì hàng không thấy đâu. A liên lạc thì số điện thoại cũng đã bị chặn nhưng Website và kẻ lừa đảo vẫn kinh doanh bình thường.
Trường hợp tương tự cũng diễn ra ở một môi trường khác như Facebook, instagram…
Các hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng
Giả danh các nhà mạng gọi điện thông báo số thuê bao điện thoại của bạn đã trúng thưởng tài sản có giá trị lớn, để nhận được tài sản đó phải mất phí, nếu đồng ý thì mua thẻ cào nạp vào số tài khoản mà các đối tượng lừa đảo cung cấp. Lợi dụng lòng tin của người dân, khi người dân đóng tiền vào để nhận thưởng thì các đối tượng chặn liên lạc lại và chiếm đoạt số tiền đó.
Giả danh Công an, Tòa án gọi điện thông báo người dân có liên quan đến vụ án hoặc xử phạt nguội vi phạm giao thông, yêu cầu bị hại chuyển tiền vào tài khoản mà các đối tượng lừa đảo đưa ra để phục vụ công tác điều tra, xử lý. Khi người dân tin tưởng và chuyển tiền vào tài khoản các đối tượng yêu cầu thì các đối tượng chặn liên hệ và chiếm đoạt các số tiền đó.
Tạo các tài khoản mạng xã hội ảo như zalo, facebook, … để đăng bán: vật liệu xây dựng, các dụng cụ y tế chống dịch,…. Sau đó yêu cầu những bị hại đặt cọc hoặc thanh toán đầy đủ số tiền theo thỏa thuận mua bán, khi nhận được tiền các đối tượng chặn liên hệ và chiếm đoạt số tiền đã nhận được.
Đường dây nóng tố cáo lừa đảo qua mạng
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
– Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Ngoài việc trình báo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của cơ quan Công an:
– Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;
– Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.
– Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.
Tội lừa đảo qua mạng bị xử lý như thế nào?
Tùy theo mức độ vi phạm, tội lừa đảo qua mạng bị xử lý như sau:
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có thể phải chịu mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Với hành vi được quy định là hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có thể phải đối mặt với các mức hình phạt sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp: đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175, 290 Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp:
- Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Có thể bạn quan tâm
- Điều 337 Bộ luật hình sự 2015 bao gồm những khoản nào?
- Điều 229 Bộ luật hình sự 2015 quy định cái gì?
- Lừa đảo qua mạng bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đường dây nóng tố cáo lừa đảo qua mạng“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu thông tin quy hoạch; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người bị hại cần làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Trong đơn tố cáo cần có nội dung chính gồm:
– Tên cơ quan nhận đơn;
– Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;
– Họ, tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại (nếu có);
– Họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo;
– Họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
– Nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan tiếp nhận Đơn tố cáo giải quyết và các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Hồ sơ tố giác việc lừa đảo gồm có:
– Đơn trình báo công an;
– Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
– Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).