Lao động nữ mang thai là đối tượng mà pháp luật lao động; ưu tiên dành nhiều chính sách ưu đãi nhằm bảo vệ thai sản. Người lao động là đối tượng luôn yếu thế hơn trong quan hệ lao động. Vì vậy, khi tham gia vào quan hệ lao động thì người lao động thường sẽ bị chi phối; bởi các quy định do doanh nghiệp đặt ra. Một trong số đó là quy định buộc người lao động nữ; cam kết không mang thai trong thời gian đầu của hợp đồng lao động. Vậy việc này có đúng không; hãy tham khảo bài viết dưới đây của luật sư X để tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé !
Căn cứ pháp lý:
Pháp lệnh dân số 2008.
Nội dung tư vấn.
Để hiểu xem việc người sử dụng lao động yêu cầu người lao động; cam kết không mang thai trong thời gian đầu khi giao kết hợp đồng có đúng hay không ta cần đi tìm hiểu các vấn đề sau.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật; thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Với quy định này, người sử dụng lao động và người lao động; được tự do thỏa thuận trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Tuy nhiên, việc tự do thỏa thuận không trái pháp luật; thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Có được yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai?
Lao động nữ khi mang thai sẽ phần nào ảnh hưởng đến việc duy trì sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp do được đãi ngộ, hưởng nhiều chính sách ưu tiên. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp thường yêu cầu lao động nữ ký cam kết không mang thai; sinh con trong những năm đầu làm việc.
Tuy nhiên, việc này đã vi phạm đến quyền thực hiện kế hoạch hóa gia đình; của công dân tại Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số 06/2003/PL-UBTVQH11:
Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:
1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con.
Theo đó, mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có quyền tự quyết định thời gian sinh con và khoảng cách sinh con.
Như vậy, việc người sử dụng lao động yêu cầu lao động nữ; cam kết không mang thai đã can thiệp, cản trở quyền tự do quyết định thời điểm sinh con của cá nhân. Đây là hành vi vi phạm pháp luật; ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Vì vậy, dù người lao động có đồng ý ký vào bản cam kết không mang thai khi làm việc thì văn bản này cũng không có giá trị pháp lý.
Doanh nghiệp có được sa thải người lao động vì vi phạm cam kết không được mang thai trong thời gian đầu.
Tại khoản 3 điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019; quy định về việc bảo vệ thai sản như sau:
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Như vậy ta có thể thấy rằng, người sử dụng lao động; không được phép áp dụng hình thức kỉ luật là sa thải đối với lao động nữ mang thai. Việc người sử dụng lao động áp dụng hình thức sa thải; đối với lao động nữ do vi phạm cam kết trong hợp đồng lao động là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật về lao động cũng như trái với tinh thần của pháp lệnh về dân số.
Một số quan điểm khác về vấn đề này.
Tuy nhiên cũng có một số quan điểm cho rằng” cam kết này thực tế là sự thỏa thuận mang tính song phương; hai bên cùng nhất trí và ký kết cam kết này. Khi đã ký vào cam kết có nghĩa là đồng thuận hoàn toàn với những yêu cầu của công ty. Khi cho người lao động nghỉ việc vì mang thai ;thì đây không phải là hoạt động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vì vậy, rất khó để có thể nói doanh nghiệp vi phạm pháp luật khi yêu cầu người lao động nữ cam kết không mang thai trong thời gian làm việc vì người lao động đồng ý ký vào cam kết.”
Thực tế hiện nay; cũng chưa có bất cứ vụ án nào xảy ra các tranh chấp liên quan đến việc người sử dụng lao động; cho người lao động nghỉ việc vì liên quan đến cam kết không mang thai trong thời gian đầu làm việc cả. Vì vậy; trong thực tiễn khi xét xử trường hợp này sẽ tùy theo quan điểm khác nhau của mỗi người mà sẽ có những kết luận khác nhau.
Không thực hiện đúng cam kết không mang thai, người lao động nên xử lý như thế nào?
Mặc dù đã có cam kết theo yêu cầu của công ty; nhưng người lao động mang thai trong thời gian làm việc; khi đó, công ty cho rằng người lao động vi phạm cam kết để chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi không chỉ vi phạm về pháp luật dân số mà còn vi phạm cả pháp luật lao động.
Trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người lao động có quyền gửi đơn tới Cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết: Phòng lao động – thương binh và xã hội,… hoặc làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan:
Theo quy định tại khoản 1 điều 139 bộ luật lao động thì
“Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.”
Theo quy định tại khoản 1 điều 137 quy định “1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Như vậy người sử dụng lao động vẫn có thể sử dụng lao dộng nữ mang thai làm thêm giờ đối với người mang thai dưới 7 tháng.
Theo khoản 5 điều 139 bộ luật lao động quy định ” Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”