Chào Luật sư X. Tôi muốn đi khám bệnh ở tuyến trên. Vậy khi chuyển có cần phải có giấy chuyển viện không. Và nếu có giấy chuyển viện được hưởng bao nhiêu bảo hiểm? Tôi rất mong nhận được sự giải đáp từ phía Luật sư. Để tôi có thể biết và bảo vệ được quyền lợi của bản thân mình. Trân trọng cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Giấy chuyển viện là một trong loại giấy do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký. Vậy để biết được có giấy chuyển viện được hưởng bao nhiêu bảo hiểm? thì mời bạn đọc đón đọc bài viết dưới đây của Luật sư X chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Nội dung tư vấn
Có giấy chuyển viện được hưởng bao nhiêu bảo hiểm?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT thì:
Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký .
Như vậy, hết thời gian 10 ngày giấy chuyển viện bệnh viện cấp cho sẽ hết giá trị sử dụng. Để phục vụ cho việc khám, chữa bệnh; bạn có thể lên bệnh viện để xin cấp lại giấy chuyển viện. Tuy nhiên, trình tự, thủ tục phải thực hiện theo quy định của bệnh viện.
Khi có giấy chuyển viện từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh, hoặc từ tỉnh lên trung ương; thì lúc đó bạn đang thực hiện khám, chữa bệnh đúng tuyến. Khi đó, bạn sẽ được chi trả bảo hiểm xã hội theo mức đúng tuyến. Mức được hưởng bảo hiểm khi có giấy chuyển viện được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng.
- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng,
- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng tại điểm i khoản này;
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến bệnh viện
Theo Điều 6 thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến như sau:
1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
3. Trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.
Thời hạn sử dụng của giấy chuyển viện là bao lâu?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT và Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Giá trị sử dụng của Giấy chuyển viện được xác định theo 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Người có thẻ BHYT mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 40/2015/TT-BYT
Theo đó, mắc một trong các bệnh sau đây thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12 năm dương lịch đó:
STT | Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp |
1 | Lao (các loại) |
2 | Bệnh Phong |
3 | HIV/AIDS |
4 | Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi |
5 | Xuất huyết trong não |
6 | Dị tật não, não úng thủy |
7 | Động kinh |
8 | Ung thư |
9 | U nhú thanh quản |
10 | Đa hồng cầu |
11 | Thiếu máu bất sản tủy |
12 | Thiếu máu tế bào hình liềm |
13 | Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) |
14 | Tan máu tự miễn |
15 | Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch |
16 | Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm |
17 | Bệnh Hemophillia |
18 | Các thiếu hụt yếu tố đông máu |
19 | Các rối loạn đông máu |
20 | Von Willebrand |
21 | Bệnh lý chức năng tiểu cầu |
22 | Hội chứng thực bào tế bào máu |
23 | Hội chứng Anti – Phospholipid |
24 | Hội chứng Tuner |
25 | Hội chứng Prader Willi |
26 | Suy tủy |
27 | Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin |
28 | Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt |
29 | Basedow |
30 | Đái tháo đường |
31 | Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo |
32 | Rối loạn dự trữ thể tiêu bào |
33 | Suy tuyến giáp |
34 | Suy tuyến yên |
35 | Bệnh tâm thần |
36 | Parkinson |
37 | Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi |
38 | Suy tim |
39 | Tăng huyết áp có biến chứng |
40 | Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim |
41 | Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) |
42 | Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính |
43 | Hen phế quản |
44 | Pemphigus |
45 | Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) |
46 | Duhring – Brocq |
47 | Vảy nến |
48 | Vảy phấn đỏ nang lông |
49 | Á vảy nến |
50 | Luput ban đỏ |
51 | Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) |
52 | Xơ cứng bì hệ thống |
53 | Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) |
54 | Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người |
55 | Di chứng do vết thương chiến tranh |
56 | Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn |
57 | Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn |
58 | Tăng sản thượng thận bẩm sinh |
59 | Thiểu sản thận |
60 | Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ |
61 | Viêm xương tự miễn |
62 | Viêm cột sống dính khớp |
Lưu ý: Nếu đến hết ngày 31/12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Trường hợp 2: Người có thẻ BHYT mắc các bệnh không thuộc trường hợp 1
Trước đây, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT, Giấy chuyển viện trong trường hợp này có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Theo đó, mẫu giấy chuyển viện sẽ được sử dụng theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Trong đó, nội dung về hạn sử dụng của Giấy chuyển viện được bỏ trống để dành cho y bác sĩ khám, điều trị tự chỉ định.
Như vậy, với những bệnh thông thường, người bệnh phải căn cứ trực tiếp vào thời gian sử dụng ghi trên Giấy chuyển viện để đi khám chữa bệnh nhằm hưởng đầy đủ quyền lợi về BHYT.
Khi nào người bệnh được chuyển viện lên tuyến trên?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT, cơ sở khám chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh hoặc phù hợp nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
- Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt, nếu cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
- Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám chữa bệnh tuyến 4).
Theo đó, để bệnh nhân chỉ được chuyển từ bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Việc chuyển tuyến chỉ được thực hiện khi không đảm bảo về điều kiện chuẩn đoán và chữa trị và đồng thời phải chuyển tuyến lần lượt từ tuyến xã, huyện, tỉnh, trung ương.
Tuy nhiên nếu bệnh viện tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp với bệnh tình của bệnh nhân, có thể trực tiếp chuyển người bệnh lên tuyến cao hơn.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Có giấy chuyển viện được hưởng bao nhiêu bảo hiểm?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu bệnh nhân tự đến khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh được chuyển lên trung ương mà được coi là đúng tuyến trong các trường hợp:
– Cấp cứu;
– Đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được coi là đúng tuyến.
100% chi phí khám, chữa bệnh nếu là bộ đội, công an.
Ngoài ra, chi trả 100% chi phí khám, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 06 tuổi; người thuộc hộ gia đình nghèo; người có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở…
Từ ngày 01/01/2021 không cần có giấy chuyển tuyến, người bệnh đi khám chữa bệnh tại bất kì bệnh viện tuyến tỉnh nào cũng được hưởng 100% mức hưởng đúng tuyến đối với chi phí điều trị nội trú.