Chào Luật sư, Hôm nay khi làm một số giấy tờ tôi bị phát hiện là trên căn cước công dân bị sai quê quán, giờ tôi phải làm những gì để có thể điều chỉnh thông tin quê quán trên thẻ căn cước công dân của tôi. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi về vấn đề này.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề căn cước công dân bị sai quê quán không phải là một vấn đề hiếm gặp. Do công tác nhập dữ liệu hoặc do nguồn cung cấp; xác minh thông tin bị lỗi đã dẫn đến tình trạng hàng loạt các căn cước công dân bị sai quê quán trên thực tế.
Để hiểu rõ hơn vấn đề về căn cước công dân bị sai quê quán phải làm như thế nào. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luatsu X nhé
Cơ sở pháp lý
Luật Căn cước công dân năm 2014
Căn cước công dân
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch; nhân dạng đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác.
Độ tuổi cấp căn cước công dân
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp căn cước công dân; và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Cơ quan cấp căn cước công dân
Cơ quan có thẩm quyền làm căn cước công dân bao gồm:
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã; phường; thị trấn; cơ quan; đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an (do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định).
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam; có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam; và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước; và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
– Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.
Căn cước công dân bị sai quê quán
Căn cước công dân bị sai quê quán tức đã có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân. Theo quy quy định của Luật Căn cước công dân; người dân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân nếu thông tin chưa chính xác.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân là phải chỉnh sửa kịp thời khi có căn cứ xác định thông tin về công dân chưa chính xác; hoặc có sự thay đổi.
Cách chỉnh sửa thông tin căn cước công dân bị sai quê quán
Bước 1: Đến cơ quan Công an yêu cầu đổi thẻ căn cước công dân
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị đổi thẻ căn cước công dân nơi công dân thường trú; tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ căn cước công dân.
Lưu ý: Căn cước công dân bị sai quê quán mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia; thì công dân vui lòng nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
Bước 2: Thu nhận thông tin công dân
Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ căn cước công dân thu nhận thông tin công dân:
– Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Lựa chọn loại cấp; và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay;
– Chụp ảnh chân dung;
– In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân; Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có); Phiếu cập nhật; chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra; ký và ghi rõ họ tên;
– Thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Bước 3: Thu lại căn cước công dân đang sử dụng
Bước 4: Trả kết quả đổi thẻ căn cước công dân
Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách; phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Thẩm quyền chỉnh sửa thông tin căn cước công dân bị sai quê quán
Khi có yêu cầu thu thập; cập nhật; chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thì Công an cấp xã tiến hành phát phiếu; hướng dẫn công dân kê khai; thu Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư; tiến hành kiểm tra; đối chiếu thông tin công dân kê khai với giấy tờ pháp lý; giấy tờ hộ tịch của người được thu thập.
Việc cập nhật; chỉnh sửa thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp căn cước công dân bị sai quê quán phải được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) phê duyệt.
Trường hợp thông tin về công dân chưa chính xác; mà ở đây là trường hợp căn cước công dân bị sai quê quán; thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin.
Trường hợp thông tin của công dân không đồng nhất thì Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công dân, cơ quan đăng ký hộ tịch; cơ quan có liên quan để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó, sau khi xác định thông tin chính xác của công dân thì Cảnh sát khu vực; Công an xã ký xác nhận; trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu. Trường hợp không đủ căn cứ để phê duyệt thì thông báo và đề nghị công dân bổ sung, hoàn thiện.
Sau đó, Công an cấp xã tiến hành cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư; Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư cho Công an huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) để lưu vào tàng thư hồ sơ cư trú.
Nộp lệ phí khi chỉnh sửa thông tin căn cước công dân bị sai quê quán
Nếu căn cước công dân bị sai quê quán không phải lỗi của công dân: Không phải chịu bất kỳ lệ phí nào
Nếu căn cước công dân bị sai quê quán là lỗi cung cấp thông tin của công dân: Phải chịu lệ phí phía cơ quan công an tiến hành điều chỉnh lại thông tin cho bạn. Lệ phí là là 50.000 đồng/thẻ, nếu đổi sau ngày 01 tháng 7 năm 2021; và 25.000 đồng/thẻ, nếu đổi trước ngày 01 tháng 7năm 2021.
Video luật sư X giải đáp thắc mắc Căn cước công dân bị sai quê quán thì có cần đổi lại?
Mời bạn xem thêm
- Bị thu sổ hộ khẩu khi làm căn cước công dân cần mang theo gì?
- Mã số căn cước công dân có ý nghĩa gì?
- Thủ tục làm căn cước công dân năm 2022
- Căn cước công dân do ai cấp theo quy định hiện nay
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Căn cước công dân bị sai quê quán”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, xác nhận độc thân …. của Luatsu X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 thì những trường hợp phải làm thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, nếu có yêu cầu thì sẽ được cấp đổi sang căn cước công dân. Tác dụng của thẻ căn cước công dân khi thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2016.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Bộ Công an ban hành mẫu thẻ căn cước công dângắn chíp mới căn cứ theo Luật Căn cước công dân 2014, theo đó, tương tự như mẫu thẻ cũ thì tại mặt trước của thẻ vẫn sẽ in trực tiếp thời hạn sử dụng theo nguyên tắc tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014:
– Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.