Khi thực hiện việc sang tên sổ đỏ, các bên phải nộp các loại phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác gồm: Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ nhà đất, lệ phí địa chính. Phí sang tên sổ đỏ là các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định (không tính các khoản tiền thuê người khác thực hiện việc sang tên).
Chào Luật sư X, tôi mua căn nhà từ cha và mẹ của tôi trên đường Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội với giá 10 tỷ đồng đã ra công chứng chuyển nhượng. Nhà này là nhà duy nhất của cha, mẹ vợ tôi. Vậy, tôi muốn hỏi phí sang tên sổ đỏ bên nào chịu? Tôi xin cảm ơn.
Căn cứ pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
Các trường hợp phải sang tên Sổ đỏ
Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động đất đai (phải sang tên Sổ đỏ – Thực hiện với trường hợp đã được cấp Sổ đỏ hoặc đăng ký), cụ thể:
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác (đổi thửa đất nông nghiệp này lấy thửa khác).
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân thường gọi là bán đất).
– Cá nhân sử dụng đất để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Tặng cho quyền sử dụng đất.
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có Sổ đỏ, trừ 02 trường hợp người sử dụng đất không cần có Sổ đỏ mà vẫn được thực hiện quyền chuyển nhượng được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Các khoản phí mà bạn phải nộp khi sang tên sổ đỏ
– Thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, về thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Sửa đổi bổ sung năm 2014), các khoản thu nhập liên quan đến bất động sản phải chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
– Thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản
– Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản
Thứ hai, theo quy định của Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau được miễn thuế.
Như vậy, chiểu theo quy định trên thì việc bố mẹ bạn tặng cho hay chuyển nhượng cho vợ chồng bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên sổ đỏ:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) | = | Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) | X | Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành |
Trong đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà (đồng) | = | Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) | x | Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà | x | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ |
b.1) Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b.2) Giá 01 (một) m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
b.3) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Lệ phí trước bạ từ chuyển nhượng bất động sản được tính như sau
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ (đồng) x thuế suất 0,5%
Về kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND huyện nơi có nhà, đất
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Kê khai sang tên ở UBND huyện nơi có nhà, đất
Hồ sơ gồm:
– Đơn đăng kí sang tên chuyển quyền sở hữu đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng
– Thời hạn sang tên: 15 ngày
+ Lệ phí sang tên gồm: Lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Phí sang tên sổ đỏ bên nào chịu ?
Đối với bên chuyển nhượng phải nộp:
– Nộp thuế thu nhập cá nhân: Số thuế thu nhập cá nhân mà bên chuyển nhượng phải nộp căn cứ vào thuế suất và thu nhập của người đó. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì tuỳ từng trường hợp mà người chuyển nhượng được lựa chọn một trong hai cách sau:
– 25% tính trên thu nhập chuyển nhượng áp dụng đối với các trường hợp xác định được chính xác thu nhập.
– Hoặc 2% tính trên Tổng giá trị mua bán chuyển nhượng trên hợp đồng nhưng không thấp hợp giá theo khung giá nhà đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành hàng năm. (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
– 10% Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) trong trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất và không được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Bên nhận chuyển nhượng phải nộp:
– Lệ phí địa chính 0,15% giá trị chuyển nhượng
– Lệ phí trước bạ nhà đất: 0,5%
Video Luật sư X tư vấn về hồ sơ thủ tục sang tên sổ đỏ
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Phí sang tên sổ đỏ bên nào chịu“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; tìm hiểu về thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền; hay tìm hiểu về dịch vụ đăng ký bảo hộ logo, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý liên hệ:
Qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Sang tên sổ đỏ là cách gọi thông thường đối với thủ tục mà người sử dụng đất phải thực hiện sau khi có những thay đổi về chủ sử dụng đất. Hiểu theo cách đon giản nhất, sang tên sổ đỏ là việc chuyển tên trên sổ đỏ từ người này sang người khác do chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn là quyền sử dụng đất… Sang tên sổ đỏ còn được gọi theo thuật ngữ pháp lý là đăng ký biến động đất đai.
Chi phí sang tên sổ đỏ là các khoản tiền mà các bên phải nộp cho nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức phạt khi sang tên sổ đỏ muộn bị phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
1. Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
2. Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất
Mời bạn xem thêm: