Chào Luật sư, chồng tôi là người nước Hàn quốc. Lúc du học chúng tôi đã đăng ký kết hôn và có với nhau một bé gái. Tuy nhiên, hiện tại do tôi đã về nước còn chồng tôi thì vẫn ở bên Hàn nên tình cảm cũng phai nhạt. Hiện nay tôi và chồng tôi muốn ly hôn. Tôi muốn hỏi thẩm quyền giải quyết ly hôn của chúng tôi thế nào? Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài thuộc về ai? Mong Luật sư tua vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài là vấn đề nhiều người quan tâm khi thắc mắc. Để biết thêm thông tin cũng như giải đáp thắc mắc phía trên của bạn, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết bên dưới nhé:
Căn cứ pháp lý
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:
– Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam khi họ có yêu cầu.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài thuộc về ai?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; tại khoản 2 của Điều 81 thì quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn được xác định như sau:
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con; nghĩa vụ; quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thế nào?
Căn cứ quy định Điều 28, Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những tranh chấp, những yêu cầu về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 (tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình) và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
– Thẩm quyền Tòa án theo cấp Tòa án:
Căn cứ vào những quy định đã trình bày ở trên thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
– Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bịd đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Đối với trường hợp bị đơn không xác định được nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp.
Ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài có được không?
Khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan; khi đó có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn.
Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận ly hôn thuận tình.
Do vậy, Tòa án sẽ xem xét cho thuận tình ly hôn nếu có đủ cả 3 yếu tố sau:
- Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
- Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con; sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
- Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản; chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được vấn đề tài sản và có mong muốn Tòa án công nhận thì có thể viết vào đơn để đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận này.
Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này”.
Như vậy, tòa án cấp tỉnh sẽ thụ lý giải quyết các vụ việc ly hôn mà tòa án cấp huyện không được thụ lý.
Và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc.
Như vậy với trường hợp này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
- Mẫu giấy tặng cho quyền sử dụng đất mới
- Điều kiện để được tách thửa đất
- Giấy tờ công chứng có hiệu lực bao lâu?
- Khi bán đất có phải xin chữ ký người đã ra ở riêng không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài thuộc về ai?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, thành lập công ty trọn gói, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao chứng thực).
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
Trong trường hợp hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.
Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015