Tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất là tranh chấp xảy ra khá phổ biến. Chúng tôi nhận được khá nhiều câu hỏi về vấn đề này. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé. Tình huống như sau:
Xin chào luật sư, nhà tôi có mảnh đất 240m2. Nhà tôi làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố B; nơi tôi sinh sống đã tiếp nhận và hẹn trả Thông báo nghĩa vụ tài chính vào ngày 27/9/2019. Tuy nhiên, đến ngày 27/9/2010; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã không ban hành Thông báo nghĩa vụ tài chính; và cũng không thông báo lý do cho gia đình tôi.
Ngày 24/12/2021, gia đình tôi nhận được Thông báo của Chi cục thuế thành phố B; thông báo về việc phải nộp số tiền sử dụng đất là 50%. Tôi thấy số tiền trên là không hợp lý. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi số tiền thu như vậy có đúng không? Mong nhận được tư vấn của Luật sư.
Tiền sử dụng đất là gì?
Tiền sử dụng đất là một trong những nghĩa vụ tài chính; mà người sử dụng đất cần phải nộp bên cạnh lệ phí trước bạ. Theo đó tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; có đưa ra giải thích về tiền sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước; khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy tiền sử dụng đất khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; là một trong những nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi thuộc vào trường hợp nhất định; bởi vì không phải trường hợp nào cũng phải nộp tiền sử dụng đất khi xin cấp sổ đỏ.
Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ cụ thể:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở; đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014; khi được cấp Sổ đỏ thì phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993; mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân; đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai;
Trong đó các giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất; trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp; trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm: bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở; thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở; đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004;
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền; hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014; mà nay được Nhà nước xem xét cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Người được Nhà nước giao đất từ ngày 01/7/2014 đến nay; thì được cấp Sổ đỏ (khi giao đất và cấp Sổ đỏ sẽ thu tiền sử dụng đất), cụ thể:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán; hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất nếu chưa nộp
- Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án; hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Sổ đỏ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định.
- Theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 chưa được cấp Sổ đỏ thì được cấp Sổ đỏ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mang tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm;theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
- Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất ở đang sử dụng; trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình; cá nhân (phần vượt quá hạn mức vẫn phải đóng tiền sử dụng đất)
- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở; nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2014
- Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; người sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức; để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định; trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất; mà giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993; thì không thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất để được sử dụng đất
- Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình; cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của TAND; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành; quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất; cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014; mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
- Giải thích các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn cách giải quyết
- Soạn thảo các giấy tờ, đơn tờ liên quan
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất phức tạp; ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của chủ thể sử dụng đất. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác của Luật sư X
Ngoài các dịch vụ tư vấn soạn thảo các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực đất đai; Luật sư X còn cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về đất đai; nhà ở; bất động sản khác. Cụ thể chúng tôi thực hiện tư vấn giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà
- Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Nộp đơn Khởi kiện tại Tòa án:
+ Nếu tranh chấp không có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quện, huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
+ Nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
– Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
– Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo quy định tại Điều 100.
– Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
– Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại (tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:
Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng. Vì vậy Án phí khởi kiện tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất là 300.000 đồng