Chào Luật sư tôi tên là A, tôi có câu hỏi thắc mắc dành cho Luật sư: Hiện nay Nhà nước hoạt động bằng nguồn kinh phí chủ yếu do nguồn thuế đối với tổ chức, cá nhân trên mọi hoạt động của lĩnh vực đời sống. Tôi có làm cho một công ty trong nước và hàng tháng lương được chuyển vào tài khoản của tôi. Lương thực nhận của tôi là lương sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm… Tôi vẫn luôn thắc mắc về cách tính thuế thu nhập cá nhân? Vậy Luật sư có thể cho tôi biết cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành được không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư X, bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế được hiểu là một khoản thu bắt buộc; không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân; nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung. Cá nhân nếu trốn thuế sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp; trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Việc đóng thuế có vai trò rất quan trọng đối vợ sự phát triển của xã hội, đó là nghĩa vụ của mỗi công dân; phần thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp; do vậy góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Nếu không có thuế nhà nước sẽ không thể hoạt động vững mạnh. Trong các nguồn thu của ngân sách nhà nước; Thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế với một vai trò quan trọng đối với Nhà nước; Thuế thu nhập cá nhân còn có vai trò quan trọng không chỉ với ngân sách Nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Việc phân loại ra các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có vai trò hết sức quan trọng; việc phân loại ra các đối tượng ảnh hưởng đến cách tính thuế. Mỗi đối tượng lại có một cách tính thuế khác nhau.
Hiện nay theo Luật thu thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định; có hai đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đó là:
- Cá nhân cư trú
- Cá nhân không cư trú
Cá nhân cư trú là người có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; và là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Là cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên; tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú; hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt nam; Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
- Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
- Hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động
Đối với cá nhân có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với công thức sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong công thức trên thu nhập tính thuế được tính theo công thức dưới đây:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ.
Bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần:
Bậc thuế | Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5% |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10% |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35% |
Đối với cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động
Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; Thông tư hướng dẫn về thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không kí hợp đồng được tính thuế theo thuế suất toàn phần 10%.
Căn cứ những điều trên, có thể đưa ra công thức sau:
Số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú là từ thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Lưu ý: những công thức trên được tính cho phần thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Thông tin thêm cho bạn đọc
- Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế?
- Nhận thừa kế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?
- Mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể 2021
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về vấn đề “Cách tính thuế thu nhập cá nhân”. Hy vọng bài viết giải đáp được thắc mắc của bạn đọc.
Luật sư X là đơn vị chuyên cung cấp những dịch vụ về luật. Nếu bạn muốn thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất hãy liên hệ Luật sư X qua hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi liên quan
Thuế là nguồn thu ổn định và chủ yếu của quốc gia, thuế chính là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết thị trường hướng dẫn tiêu dùng theo hướng tích cực, bảo vệ thị trường trong nước và đảm bảo cân bằng giữa các nhóm lợi ích trong xã hội bằng cách tăng thuế, giảm thuế; hoặc miễn thuế.
Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định những thu nhập được miễn thuế, theo đó những khoản thu nhập được miễn thuế như: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất…
Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Những thu nhập trên không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.