Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 6/4/2022 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 58/2020/TT-BCA về cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ… Xung quanh nội dung đó, Luật sư X có nhận được câu hỏi rằng: Những xã nào được quyền cấp đăng ký xe máy? Tại bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn
Căn cứ pháp lý
Thông tư số 15/2022/TT-BCA
Những xã nào được quyền cấp đăng ký xe máy?
Xã nào trong 3 năm gần nhất đã đăng ký mới 250 môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong một năm, công an xã sẽ được giao ngay quyền cấp đăng ký xe.
Quy định mới được Bộ Công an nêu trong thông tư 15, ban hành đầu tháng 4. Trước đây, công an xã không có quyền này.
Thông tư cũng cho phép Công an cấp huyện sẽ cấp giấy đăng ký, biển số ôtô, máy kéo, rơ-moóc cho cho tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc thường trú tại địa phương. Trước đây, nhiệm vụ này thuộc Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh, thành phố. Công an cấp huyện chỉ cấp giấy phép cho xe máy.
Việc phân cấp sẽ được hoàn thành trước ngày 31/12.
Bộ Công an cũng cho phép người dân đăng ký, cấp biển số, đăng ký sang tên, đổi chủ qua dịch vụ công của Bộ, hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia. Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai thông tin vào tờ khai điện tử và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn qua thư điện tử hoặc tin nhắn để làm thủ tục tại cơ quan đăng ký xe.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy mới nhất.
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy
Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Tuy nhiên, hiện nay người dân có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ). Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe được đính kèm trong các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số
Hồ sơ đăng ký xe máy
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
– Tờ khai đăng ký xe;
– Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
– Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu
Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy
Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Lệ phí đăng ký xe máy
Điều 5 Nghị định 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:
– Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
– Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
+ Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
– Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.
Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 58, trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Người dân đến nhận đăng ký xe theo thời gian ghi trên giấy hẹn. Cán bộ thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Biểu mẫu số 12 giấy đi đường
- Mẫu đơn kiện đòi lại đất mới nhất
- Mẫu bài thu hoạch nghị quyết 13 của đảng – Tải xuống và xem trước
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Những xã nào được quyền cấp đăng ký xe máy?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, cấp phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự tại việt nam, dịch vụ luật sư đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thời hạn cấp lần đầu biển số xe là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời là trong ngày.
Như vậy có thể thấy được rằng thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe máy mới tương đối nhanh chóng kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ do đó cá nhân có thể tự thực hiện thủ tục đăng ký xe máy mà không cần phải sử dụng dịch vụ của bên cửa hàng.
Đối với xe máy: Trường hợp không có Giấy đăng ký xe: bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.