Hành vi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy xâm phạm những quy định của Nhà nước về chế độ quản lý các chất ma túy. Đối tượng ma túy vận chuyển có thể bao gồm: lá, thân, rễ, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca… Vậy hình phạt về tội mua bán trái phép chất ma túy như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ chia sẻ quy định pháp luật về vấn đề mua bán trái phép chất ma tuý khoản 1 nêu trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Mua bán trái phép chất ma túy khoản 1
Mua bán trái phép chất ma túy tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà có thể thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiệm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, với mỗi loại tội phạm sẽ có mức phạt khác nhau tương ứng với loại tội phạm đó.
Khoản 1 mua bán trái phép chất ma túy
Theo quy định tại khoản 1 Điều 251 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Các yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy
– Mặt khách quan:
Đối với tội mua bán trái phép chất ma túy, mặt khách quan thể hiện qua một trong các hành vi sau:
+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không kể có thu lợi hay không).
+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
+ Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
+ Tàng chữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
+ Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
+ Dùng chất ma túy (thay cho tiền) nhằm trao đổi thanh toán trái phép (chẳng hạn mua hàng hóa rồi dùng chất ma túy để trả thay vì trả tiền).
+ Dùng tài sản không phải là tiền (như vàng, xe gắn máy…) nhằm đem trao đổi, thanh toán…lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác.
– Khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
– Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý;
– Chủ thể:
Chủ thể của các tội phạm nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên ngươi tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy (nêu ở mục c của khái niệm của tội này) đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
Hình phạt tội mua bán trái phép chất ma túy
Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung cụ thể như sau:
– Khung một (khoản 1):
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của các tội phạm nêu trên. (Tức có một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy như nêu ở mặt khách quan).
– Khung hai (khoản 2):
Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại.
+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em (chẳng hạn sử dụng trẻ em vào việc mua bán, vận chuyên chất ma túy hoặc bán ma túy cho trẻ em sử dụng…).
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam (điểm g khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam (điểm h khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam.
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam (điểm k khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam (điểm 1 khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam (điểm m khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit (điểm n khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với sô’ lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
– Khung ba (khoản 3):
Mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (điểm a khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam (điểm b khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự)
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam (điểm c khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam (điểm d khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam (điểm đ khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam (điểm e khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit (điểm g khoản 3 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm a đên điểm g khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
– Khung bốn (khoản 4):
Có mức phạt tù từ hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên (điểm a khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trong lượng một trăm gam trở lên (điểm b khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên (điếm c khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên (điểm d khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên (điểm đ khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên (điểm e khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên (điểm g khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
– Hình phạt bổ sung (khoản 5):
Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm các tội nêu trên còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Biện pháp ký cược bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Mẫu đơn xin chuyển lớp viết tay mới nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Mua bán trái phép chất ma tuý khoản 1“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đồng phạm là sự cấu kết chặt chẽ để cùng thực hiện một tội phạm, có người thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức, có sự phân công cấu kết cùng thực hiện một tội phạm, có tính chặt chẽ, liên kết lẫn nhau khi thực hiện tội phạm.
Như vậy một người được coi là đồng phạm của tội mua bán trái phép chất ma túy là người đó trực tiếp thực hiện việc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, người dùng phương tiện của mình để chở người khác đi mua bán chất ma túy,…
Theo quy định nêu trên thì khi vận chuyển từ 300 gam trở lên các chất ma túy ở thể rắn có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.