Trợ giúp xã hội là vấn đề không còn xa lạ đối với mỗi chủ thể trong đời sống hiện nay. Pháp luật nước ta có những quy định cụ thể về chế độ trợ giúp xã hội với những đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều người chưa nắm bắt được những quy định này; gây ra tình trạng hiểu sai, hiểu chưa đúng về chế độ trợ giúp xã hội của Nhà nước. Vậy, trợ giúp xã hội là gì? Chế độ trợ giúp xã hội được thể hiện như thế nào trong pháp luật cũng như trong cuộc sống?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Trong đời sống, thật không khó để bắt gặp câu hỏi “Trợ giúp xã hội là gì?”. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm phần này về chế độ trợ giúp xã hội của Nhà nước ta.
Trợ giúp xã hội là gì?
- Trợ giúp xã hội: được hiểu là giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với những người có hoàn cảnh khó khăn mà bản thân họ không tự khắc phục được, nhằm mục đích an sinh xã hội.
- Chế độ trợ giúp xã hội: Bao gồm các quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội
Nguyên tắc cơ bản của chính sách bảo trợ xã hội được quy định tại Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:
- Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời; công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
- Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng; chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội; mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách; tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội; cơ quan có thẩm quyền xem xét; điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
Tùy thuộc điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
- Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau
Nhóm 1
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Quy định chung
- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha và mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc; nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam; hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Trường hợp đặc biệt
- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc; nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam; hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam; hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc; nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam; hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Nhóm 2
- Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề; trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học; nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng; hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết; hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi; hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa; học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng; đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
Nhóm 3
Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo; hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã; thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này; mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo; không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; không có điều kiện sống ở cộng đồng; đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Nhóm 4
- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo; hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã; thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công; lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Có thể bạn quan tâm
- Chế độ ưu đãi xã hội đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
- Chế độ ưu đãi xã hội đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân?
- Ưu đãi xã hội là gì? Đối tượng nào được hưởng ưu đãi xã hội?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư X về “Trợ giúp xã hội là gì?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về Xác nhận tình trạng hôn nhân; Xác nhận độc thân; Hợp thức hóa lãnh sự; Thành lập công ty vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định 20/2021/NĐ-CP; Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi là vợ, chồng hoặc các con, cháu của người cao tuổi và những người khác có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 20/2021/NĐ-CP; Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là việc hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng trợ giúp xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hộ gia đình