Giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất trong quá trình thu hồi đất luôn là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Đưa ra nhiều hình thức bồi thường; có thể phù hợp với đối tượng của đất bị thu hồi, chẳng hạn như tiền; hoặc thay thế bằng đất tái định cư. Nhưng nếu không có hiểu biết về vấn đề này thì rất dễ bị xâm phạm quyền và lợi ích. Vì vậy Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất để bảo vệ tốt hơn quyền lợi của mình. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Các khoản bồi thường khi thu hồi đất
Nhà nước khi tiến hành thu hồi đất sẽ bồi thường cho người sử dụng đất nếu người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Bên cạnh việc được bồi thường theo quy định, người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất còn được nhà nước xem xét hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013 bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai 2013
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai 2013
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013
Các trường hợp bị thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp:
Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Do vi phạm pháp luật về đất đai
Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền SDĐ gắn với hạ tầng.
- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính SDĐ xây dựng công trình sự nghiệp;
- Tổ chức SDĐ để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
- Cộng đồng dân cư SDĐ nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Đất đang tranh chấp thuộc diện bị thu hồi có được bồi thường không?
Thứ nhất, điều kiện bồi thường về đất khi bị thu hồi
Căn cứ Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; ………”
Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất mà không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì khi bị nhà nước thu hồi sẽ được bồi thường về đất. Do đó, cả hai gia đình đã được cấp sổ đỏ nên thuộc trường hợp được bồi thường về đất khi thu hồi
Thứ hai, bồi thường đối với đất được bồi thường
Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định về đền bù đất có tranh chấp như sau:
“3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.”
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
– Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; nếu có đủ điều kiện được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất; có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi nếu không có đất để bồi thường; thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ; khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện được bồi thường về đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; theo quy định của Luật này mà chưa được cấp;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất; mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận; hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng; đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất quyền sử dụng đất của Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất. Hãy sử dụng Dịch vụ giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Luật sư X. Luật sư X sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn điều kiện giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
Ưu điểm dịch vụ của luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác
Mời bạn tham khảo Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác của Luật sư X:
– Tư vấn các giao dịch về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như: Đặc cọc, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn, đấu giá…;
– Tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:
- Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất lần đầu (GCN) đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;
- Đăng ký biến động khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất
- Cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi GCN đã cấp;
- Gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Tra cứu, cung cấp thông tin dữ liệu đất đai, nhà ở, bất động sản khác
– Tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất”. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về đền bù đất tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà
- Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho mượn đất
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai