Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt. Vậy trường hợp nghỉ việc ngày 15 thì báo giảm tháng nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn
Căn cứ pháp lý
Nghỉ việc ngày 15 thì báo giảm tháng nào?
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
“ a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn”.
Từ 1/1/2018, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Vậy trường hợp nghỉ thai sản ngày 15 báo giảm tháng nào? Mời bạn theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết
Nghỉ thai sản ngày 15 báo giảm tháng nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Đồng thời, căn cứ khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, theo quy định trên người lao động hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần thì doanh nghiệp không phải đóng BHXH cho người lao động trong tháng đó và khi đó người sử dụng lao động phải báo giảm bảo hiểm cho người lao động.
Nghỉ việc trước ngày 15 thì báo giảm tháng nào?
Căn cứ theo quy định tại điều 10 Công văn 1734/BHXH-QLT hướng dẫn thời gian thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động như sau:
“ 10. Thời hạn khai báo hồ sơ
10.1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần. Ví dụ: Hồ sơ tháng 8/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2017.
10.2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.
10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước”.
Như vậy căn cứ theo thời hạn báo giảm bảo hiểm xã hội căn cứ theo quy định tại điều 10 Công văn 1734/BHXH-QLT hướng dẫn thời gian thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì thời hạn khai báo hồ sơ thì đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử.
Thông thường việc báo giảm đơn vị sử dụng lao động phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó).
Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ gia bảo hiểm y tế của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.
Như vậy với trường hợp lao động Nghỉ việc trước ngày 15 thì báo giảm bảo hiểm tháng nào phụ thuộc vào người sử dụng lao động lựa chọn sao cho phù hợp. Tuy nhiên khi phát sinh giảm người tham gia bảo hiểm y tế thì doanh nghiệp phải kịp thời lập danh sách giảm gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp báo giảm chậm, doanh nghiệp phải đóng số tiền gia bảo hiểm y tế của các tháng báo giảm chậm và thẻ gia bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng hết tháng đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn cách viết biên bản họp phụ huynh
- Mẫu nội quy công ty mới nhất năm 2022
- Lý lịch tư pháp để làm gì
- Trường hợp nào gây tai nạn chết người nhưng không phải bồi thường
Thông tin liên hệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nghỉ việc ngày 15 thì báo giảm tháng nào”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đã liệt kê 07 trường hợp người lao động được nghỉ việc luôn mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết, đó là khi:
1 – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ điều chuyển làm công việc khác so với hợp đồng.
2 – Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn quy định.
3 – Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
4 – Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
5 – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
6 – Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
7 – Người sử dụng cung cấp không trung thực thông tin liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Tiền lương chưa được thanh toán
Tiền trợ cấp thôi việc
Tiền phép năm chưa nghỉ hết
Tiền trợ cấp thất nghiệp