D.V.T điều khiển xe gắn máy từ nhà đến khu vực ấp Phước Lộc, xã Ô Lâm, huyện Tri Tôn (An Giang) để sửa điện thoại và hỏi mua 1 thẻ điện thoại mệnh giá 100 ngàn đồng và 2 thẻ điện thoại mệnh giá 50 ngàn đồng, loại Viettel. Khi chủ tiệm báo giá sửa điện thoại hết 90 ngàn đồng, Toàn bỏ 2 thẻ điện thoại vào túi quần, rồi lấy ví trả tiền nhưng báo là không đủ tiền trả, đồng thời lấy từ trong bóp ra 3 thẻ điện thoại mệnh giá như trên, loại Viettel (thẻ điện thoại đã được sử dụng và dán lại) trả lại cho chủ tiệm rồi lên xe bỏ về nhà. Vậy hành vi làm giả thẻ cào điện thoại bị xử lý như thế nào? Chúng ta hãy cùng Luật sư X tìm hiểu!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Theo điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là việc dùng thủ đoạn gian dối hòng chiếm đoạt tài sản của người khác.
Dùng thủ đoạn gian dối là việc đưa ra thông tin sai sự thật. Nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật. Đồng thời, đồng ý giao tài sản của mình cho kẻ phạm tội.
Xem thêm: Thủ tục khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lừa đảo, lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.
Khách thể
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước; cơ quan; tổ chức; cá nhân.
Tuy nhiên, loại tội này khác với các tội có tính chất chiếm đoạt khác (tội cướp tài sản tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản…) ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội phạm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai dạng hành vi có mối quan hệ mật thiết với nhau: Hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt.
Nếu hành vi lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra; thì hành vi chiếm đoạt chính là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối:
Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật; nhưng lại mong muốn người khác tin để đạt được mục đích lừa dối.
Hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (đưa sai; đưa thiếu; đếm thiếu v.v..).
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.
Hành vi làm giả thẻ cào điện thoại bị xử lý như thế nào?
Khung 1
Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168; 169; 170; 171; 172; 173; 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
- Hành vi của nữ ngân hàng còn có thể bị xử phạt bổ sung dưới các hình thức sau:
- Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
- Giả nhân viên y tế tẩm thuốc mê vào khẩu trang lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung Hành vi làm giả thẻ cào điện thoại bị xử lý như thế nào? Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc! Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.
Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); tái phạm nguy hiểm chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1; đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
Trường hợp 2; đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Nó khác nhau ở đặc điểm chính đó là thủ đoạn gian dối có trước hay có sau khi chiếm đoạt tài sản.Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội; thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản; thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản