Ngày 20/6/2021, chị Vũ Hà P. (ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) trong lúc đang ngồi học thêm tại phố Thành Công (phường Thành Công, quận Ba Đình) thì phát hiện bị mất số tiền hơn 9,1 triệu đồng trong tài khoản. Sau đó, chị P. đến ngân hàng Techcombank làm việc và được ngân hàng này cung cấp có thiết bị di động khác, đang đăng nhập vào khoản của chị P. trên ứng dụng của ngân hàng Techcombank và thực hiện giao dịch chuyển tiền. Qua xác minh, đối tượng M (người yêu của chị P) đã lén đăng nhập vào ứng dụng chuyển tiền của chị P và chiếm đoạt số tiền trên. Vậy hành vi chiếm đoạt tiền trong tài khoản của người yêu bị xử lý thế nào? Chúng ta hãy cùng Luật sư X tìm hiểu!
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Hành vi chiếm đoạt tiền trong tài khoản của người yêu có thể bị khép tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Chiếm đoạt tài sản là gì?
Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch, đoạt lấy; chiếm lấy tài sản của người khác trái pháp luật, để nắm giữ; quản lý; sử dụng; định đoạt. Hành vi cố ý chiếm giữ tài sản của người khác với mục đích chuyển quyền sở hữu về tài sản từ của người khác sang của mình.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 175 BLHS năm 2015, hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác là việc: “người vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó”.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác; bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý; với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Sau khi đã nhận được tài sản của người khác một cách hợp pháp, người thực hiện vi phạm mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý.
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Mặt chủ thể
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt phải là người đủ 14 tuổi trở lên; và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1; và khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự.
Mặt khách thể
Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo về và bị tội phạm xâm hại trong trường hợp này là: Quan hệ tài sản.
Nếu sau khi đã chiếm đoạt đoạt được tài sản; người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì tùy trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
Mặt khách quan
Các yếu tố trong mặt khách quan của tội phạm này bao gồm hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả. Cụ thể:
- Hành vi: Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng; nhưng cố tình không trả; Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 thì người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 4 triệu đồng; nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Mặt chủ quan
Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Chiếm đoạt tiền trong tài khoản của người yêu bị xử lý thế nào?
Truy cứ trách nhiệm hình sự
Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm
Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây hậu quả nghiêm trọng.
Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc trong các trường hợp
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
- Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Xử phạt hành chính
Người thực hiện hành vi với giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 04 triệu đồng; và không thuộc trường hợp bị xử lý hình sự: có thể bị phạt hành chính về hành vi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Theo đó, mức phạt hành chính theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Giải quyết vấn đề
Như vậy, hành vi chiếm đoạt tiền từ tài khoản ngân hàng của người yêu là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính; nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua app cho vay tiền bị xử lý như thế nào?
- Giả danh công an chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề Chiếm đoạt tiền trong tài khoản của người yêu bị xử lý thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có tính chất chiếm đoạt, do lỗi cố ý của chủ thể, mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, để cho họ nhầm tưởng và tự nguyện giao tài sản của mình. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm (trên cơ sở hợp đồng và sự tin tưởng nhân thân) của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.