Một độc giả có gửi câu hỏi liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ: “Tôi nhìn thấy nhiều trường hợp điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác mà dùng dây dù, tôi thấy rất nguy hiểm dễ dẫn đến va chạm và tai nạn giao thông. Đi theo những xe này thì rất dễ tắc đường. Vậy, Một ô tô được kéo theo bao nhiêu xe máy theo quy định pháp luật? Trường hợp kéo như thế này thì xử lý như thế nào?” .Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Một ô tô được kéo theo bao nhiêu xe máy theo quy định pháp luật?
Căn cứ Điều 29 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về xe kéo xe và xe kéo rơ moóc:
“1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
c) Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu“.
Như vậy, với quy định trên một xe ô tô chỉ được ô tô kéo xe khác là một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các điều kiện:
- Xe được kéo phải có người điều khiển;
- Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn;
- Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu
Quy định về việc xử phạt trường hợp ô tô kéo xe khác
Theo quy định tại Điểm h Khoản 3 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn,…
Như vậy, pháp luật chỉ cho phép xe ô tô được kéo theo một rơ moóc; sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô; xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được. Và khi ô tô kéo xe khác phải phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm bạn sẽ bị xử phạt hành chính tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Ngoài ra, cũng với lỗi này mà bạn gây ra tai nạn giao thông bạn; sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Phương thức nộp phạt khi vi phạm ô tô kéo xe khác
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP; và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP; thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông; thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại; nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước; được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt; để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.
Chậm nộp phạt khi vi phạm ô tô kéo xe khác
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân; tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Như vậy, có thể thấy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Khi đó, bạn sẽ bị tính tiền lãi và khi nộp phạt; thì tiền lãi sẽ được cộng vào để tính ra mức phạt bạn phải đóng. Số tiền nộp phạt = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm).
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Một ô tô được kéo theo bao nhiêu xe máy theo quy định pháp luật?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Đỗ xe trên cầu bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điểm a Khoản 7 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; Điều khiển xe ô tô không giữ khoảng cách gây tai nạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng . Ngoài ra bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Căn cứ quy định tại điểm đ Khoản 4 và điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019 NĐ-CP, căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Khi bạn điều khiển xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên làm nhiệm vụ có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và không bị tạm giữ phương tiện.