Giấy phép lao động là một trong những điều kiện để người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp được miễn giấy phép lao động. Vậy người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được miễn giấy phép lao động hay không?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động (Vietnam Work Permit) khi được cấp cho 1 cá nhân thì chứng tỏ người đó đủ điều kiện làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Giấy phép lao động là giấy phép do Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội cấp. Khi có giấy phép, người lao động sẽ được bảo vệ theo luật lao động Việt Nam cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Thời hạn tối đa của giấy phép lao động là 02 năm.
Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?
Theo quy định tại Điều 154 của Bộ Luật lao động 2019, các trường hợp được Miễn giấy phép lao động bao gồm:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. (Từ 3 tỉ đồng trở lên)
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên HĐQT công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỉ đồng trở lên.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật…
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được miễn giấy phép lao động?
Theo Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2021 người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam sẽ được miễn Giấy phép lao động. Đồng thời theo Điều 8 Điểm 2, Nghị định 152 ký ngày 30/12/2020 thì đối tượng này cũng không phải làm thủ tục xin Giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động; nhưng vẫn phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc với các thông tin như: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày; kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điểm mới trong Bộ luật Lao động 2019 điều chỉnh luật cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, đặc biệt bổ sung thêm nhiều quyền lợi cho người nước ngoài có mối quan hệ gia đình với công dân Việt Nam nhằm thu hút và tạo điều kiện hơn cho người nước ngoài vào đầu tư, làm việc và sinh sống tại Việt Nam.
Thủ tục miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài lấy vợ Việt Nam
Bước 1: Nộp hồ sơ
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP; trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người nước ngoài bắt đầu làm việc; người sử dụng lao động (công ty, doanh nghiệp) phải thực hiện nộp hồ sơ xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài về cơ quan có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ
- Đăng kí kinh doanh công ty mà người nước ngoài dự kiến làm việc. Bản chứng thực
- Mẫu số 01/ PLI hoặc Mẫu số 02/PLI theo quy định tại Nghị định 152/2020
Quy trình thực hiện
Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người nước ngoài bắt đầu làm việc; công ty có trách nhiệm nộp hồ sơ tại 1 trong 2 nơi:
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Do UBND tỉnh đã ủy quyền cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh; nên bạn có thể nộp hồ sơ tại đây.
Thời hạn làm việc là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI.
Bước 2: Báo cáo việc sử dụng lao động nước ngoài
Các trường hợp được Miễn giấy phép lao động thông thường, sẽ phải làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Tuy nhiên, với trường hợp miễn giấy phép lao động cho người kết hôn với người Việt Nam thì không phải thực hiện thủ tục này. Thay vào đó, doanh nghiệp sử dụng lao động phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội .
Thành phần hồ sơ
– Giấy phép hoạt động của doanh nghiệp
– Đăng ký kết hôn
– Hộ chiếu của người nước ngoài
– CMND/ CCCD của người Việt Nam
– Bản báo cáo có xác nhận của công ty.
Lập báo cáo về việc sử dụng lao động nước ngoài theo các thông tin sau:
- Thông tin về doanh nghiệp, công ty nơi NNN dự kiến làm việc
- Thông tin cá nhân của lao động nước ngoài.: Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu
- Ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; Vị trí, công việc như trong chấp thuận lao động đã xin.
Báo cáo được nộp trước ít nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày NNN dự kiến bắt đầu làm việc.
Nơi thực hiện các thủ tục
– Bộ lao động thương binh và xã hội
– Sở lao động thương binh và xã hội (Nơi NNN dự kiến làm việc).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại TP. HCM
- Dịch vụ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Hà Nội 2021
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được miễn giấy phép lao động?. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Nếu có bất kì thắc mắc nào về thủ tục pháp lý có liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: : 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì giấy phép lao động có thời hạn tối đa 2 năm và có thể được gia hạn một lần cho hai năm sau theo thủ tục gia hạn giấy phép lao động Việt Nam. Khi giấy phép gia hạn hết hạn, người lao động có thể làm thủ tục xin giấy phép mới.
Giấy phép lao động có thể bị chấm dứt trong một số trường hợp. Đơn cử như:
– Giấy phép lao động đã hết hạn
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động
– Nội dung hợp đồng lao động không phù hợp với giấy phép lao động đã được cấp.
Người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật mà làm việc tại Việt Nam sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng hoặc bị trục xuất.