Một bạn đọc gửi câu hỏi pháp lý liên quan lĩnh vực giao thông: “Tôi là lái xe của một công ty xe bus, ngày 28/10/2021, khi lưu thông trên đường, đến đúng điểm dừng xe bus của tôi, nhưng tôi không thể cho xe bus của tôi vào đúng điểm dừng được vì tại chỗ điểm dừng đỗ của tôi ở đó đã có chiếc xe con màu đen đang dừng. Vậy, Dừng xe ở điểm đón khách của xe bus có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?” Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Dừng xe ở điểm đón khách của xe bus có vi phạm pháp luật?
Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe; trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên; xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. (khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008)
Khi dừng xe trên đường bộ cần phải thực hiện:
– Có tín hiệu báo cho lái xe khác biết (bật xinhan…);
– Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; nếu lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng; đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
– Khi dừng xe, không được tắt máy hoặc không được rời khỏi vị trí lái;
– Xe đỗ trên đoàn đường dốc phải được chèn bánh.
Có những nơi không được dừng xe: Bên trái đường một chiều; Nơi dừng của xe buýt; Trong phạm vi an toàn đường sắt,… Như vậy, hành vi dừng xe ở điểm đón khách; trả khách của xe bus là hành vi vi phạm pháp luật.
Dừng xe ở điểm đón khách của xe bus có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Việc dừng xe, đỗ xe tại điểm dừng đón; trả khách của xe buýt là hành vi vi phạm pháp luật; hình thức xử lý được quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; được quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây
…
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;”
Như vậy có nghĩa là, hành vi dừng xe, đỗ xe tại vị trí điểm dừng đón, trả khách của xe buýt sẽ bị xử phạt hành chính tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với các hành vi dừng đổ xe; tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt;…
Phương thức nộp phạt khi vi phạm dừng xe ở điểm đón khách của xe bus
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.
Mức phạt khi dừng xe ở nơi có biển báo cấm dừng
Căn cứ vào Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP theo đó:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;…”
Như vậy trong trường hợp dừng xe sai quy định này sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Dừng xe ở điểm đón khách của xe bus có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Lỗi dừng xe điểm dừng đó trả khách xe bus đối với xe ô tô
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
– Dưới 01 tháng: 02 – 03 triệu đồng; Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
– Trên 01 tháng: 04 – 06 triệu đồng Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Nếu chủ xe đồng thời là người điều khiển xe thì mức phạt tiền sẽ áp dụng như đối với chủ xe và chủ xe cũng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Cảnh sát giao thông đường bộ: có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi:
– Hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ.
Quy định về thẩm quyền xử phạt của cảnh sát giao thông và cảnh sát cơ động đang được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Theo quy định tại Căn cứ khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Vậy cảnh sát giao thông hay cảnh sát cơ động chỉ được xử phạt tại chỗ các lỗi đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đối với tổ chức vi phạm quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP.