Người nước ngoài được quyền sở hữu nhà tại Việt Nam; tuy nhiên họ phải đáp ứng nhiều điều kiện chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Vậy khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài có những quyền và nghĩa vụ gì? Trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Quyền của người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam
Căn cứ Điều 161 Luật nhà ở 2014; quy định người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Như vậy, người nước ngoài sở hữu nhà sẽ có các quyền sau:
+ Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình.
+ Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm.
+ Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định.
+ Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Tuy nhiên, trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định; chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
+ Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định. Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó; trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
+ Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định.
+ Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở; hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình; vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình; và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
+ Đối với cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam; thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở; nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu. Thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam; hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Nghĩa vụ của người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Căn cứ quy định tại Điều 162 Luật nhà ở 2014; quy định người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
+ Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình.
+ Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường; trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán; chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua; tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
+ Thực hiện đúng quy định của pháp luật; và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước; lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.
+ Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
+ Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất; giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở.
+ Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi; bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật; phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung.
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở; khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Người nước ngoài cần lưu ý những gì khi mua nhà tại Việt Nam?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật nhà ở 2014; quy định cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
+ Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Hình thức sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt Nam
+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại; bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là:
+ Đối với người nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam; thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư; và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của pháp luật.
+ Đối với cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam; thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi; miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.