Doanh nghiệp là thuật ngữ thường xuyên sử dụng trong cuộc sống; tuy nhiên, vẫn nhiều người chưa biết doanh nghiệp là gì, có những đặc điểm nào. Do đó, trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Doanh nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020; có thể hiểu doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế; được thành lập theo trình tự thủ tục luật định. Doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở chính thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; có thể vì mục đích lợi nhuận hoặc vì mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
10, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Hiện nay, đa số doanh nghiệp được thành lập đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận; thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên những ngành nghề pháp luật cho phép. Tuy nhiên cũng có một số các doanh nghiệp xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; mà hoạt động vì các yếu tố an sinh xã hội, vì cộng đồng và môi trường.
Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020, có các loại hình doanh nghiệp sau: Doanh nghiệp tư nhân; công ty hợp doanh; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Và công ty cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân; chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh; thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân; việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư; trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam; ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác. Đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản; số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần; phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Công ty hợp danh
Căn cứ Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Công ty hợp danh là doanh nghiệp; có tư cách pháp nhân.
Công ty có thành viên hợp danh và có hể có thành viên góp vốn; trong đó, phải có ít nhất 02 thành viên là hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân; chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân; và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Căn cứ Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân; do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần; trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Căn cứ Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần; trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần
Căn cứ Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân. Trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
+ Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông; và có thể có cổ phần ưu đãi, như: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp; trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về “Doanh nghiệp là gì ?” hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty
Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020.
Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
+ Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
+ Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp; để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.