Hiện nay, chúng ta thấy rất nhiều những tai nạn lao động thương tâm xảy ra ở mọi lĩnh vực trong đời sống. Những tai nạn này không chỉ ảnh hưởng về mặt vật chất mà còn ảnh hưởng rất nhiều về mặt tinh thần cho những người lao động khi họ quay trở lại làm việc. Vậy trên thực tế đã có quy định như thế nào về bảo hộ lao động? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết này:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Bảo hộ lao động là gì?
Chế độ bảo hộ lao động là tập hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành; quy định các điều kiện an toàn, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc; các biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân cách của người lao động và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra đối với người lao động.
Căn cứ vào các yếu tố tồn tại trong môi trường làm việc và khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động; có thể chia môi trường lao động thành hai loại: môi trường lao động thuận lợi và môi trường lao động không thuận lợi. Để bảo vệ sức khỏe cho người lao động; pháp luật của các quốc gia đều đặt ra các quy định về an toàn vệ sinh lao động; được gọi chung là các quy định về bảo hộ lao động.
Đặc điểm của bảo hộ lao động
Hoạt động mang tính chất kĩ thuật đặc thù do sự phát triển của bảo hộ lao động luôn gắn liền với công nghệ sản xuất.
Việc khắc phục những yếu tố nguy hiểm; độc hại trong quá trình lao động phải gắn với việc thực hiện các biện pháp mang tính kĩ thuật. Các tiêu chuẩn như ánh sáng; độ ẩm; tiếng ồn; bụi,… được quy định trong các văn bản pháp luật và bắt buộc thực hiện đối với các doanh nghiệp. Đây đều là kết quả nghiên cứu của nhiều ngành khoa học; được thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật có tính chất bắt buộc.
Có tính chất “bắt buộc cứng” nhằm hạn chế những hậu quả nghiêm trọng của việc không tuân thủ đúng các quy định an toàn, vệ sinh lao động.
Trừ một số quy định có thể thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức tối thiểu do pháp luật quy định như: bồi thường dưỡng bằng hiện vật hay phụ cấp nặng nhọc, độc hại,… Đa số các quy định về bảo hộ lao động đều bắt buộc các chủ thể phải thực hiện đúng các thông số kĩ thuật an toàn; vệ sinh lao động cho phép. Việc không thực hiện đúng và đầy đủ sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.
Thực hiện bởi đông đảo người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động trực tiếp làm việc và tiếp xúc với các máy móc; thiết bị trong khi lao động nên họ là người có khả năng phát hiện các yếu tố nguy hiểm; đề xuất hoặc tự mình giải quyết để phòng ngừa các tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Bên cạnh việc quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động; pháp luật cần xác định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan trong lĩnh vực bảo hộ lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động về bảo hộ lao động
Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu nội quy lao động công ty chuẩn quy định Bộ Luật Lao động năm 2021
- Người lao động có thể làm gì khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
Trên đây là bài viết của chúng tôi, hy vọng giúp ích cho bạn. Nếu có vấn đề pháp lý cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ chúng tôi: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.
Đây là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động; nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động.