Thương lượng tập thể có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì ổn định quan hệ lao động; bởi thương lượng tập thể không chỉ bảo đảm quyền lợi các bên khi tham gia quan hệ lao động; mà còn giúp các bên giải quyết được những bất đồng về lợi ích. Khi những lợi ích của các bên được bảo đảm; quan hệ lao động được duy trì hài hòa và phát triển hài hoà thì sẽ tạo nền tảng vững chắc để đơn vị sử dụng lao động tăng sức cạnh tranh và phát triển vững mạnh trên thị trường. Vậy thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Thương lượng tập thể là gì?
Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật lao động 2019 có quy định về khái niệm thương lượng tập thể như sau:
Điều 65. Thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động; quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Tổ chức đại diện người lao động là gì?
Bộ luật lao động 2019 đã bổ sung quy định mới về tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở tại khoản 3 Điều 3:
Là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể; hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm Công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung thương lượng tập thể
Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
- Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
- Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
- Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
- Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
- Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
- Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp
Điều 68 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp. Cụ thể:
– Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đáp ứng quy định; thì tổ chức có quyền yêu cầu thương lượng; là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong doanh nghiệp. Các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập thể; khi được tổ chức đại diện người lao động có quyền yêu cầu thương lượng tập thể đồng ý.
– Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; mà không có tổ chức nào đáp ứng quy định; thì các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể; nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định.
Thương lượng tập thể không thành
Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau:
– Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn không quá 30 ngày; kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng.
– Đã hết thời hạn 90 ngày; kể từ ngày bắt đầu thương lượng mà các bên không đạt được thỏa thuận;
– Chưa hết thời hạn 90 ngày; kể từ ngày bắt đầu thương lượng nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
Khi thương lượng không thành; các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trình tự thủ tục đình công lao động theo pháp luật Việt Nam.
- Người lao động có bắt buộc phải tham gia công đoàn không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động như thế nào?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quy định này phù hợp với thực tế, tránh việc thương lượng kéo dài làm tốn kém thời gian, tiền bạc và không hiệu quả của các bên.
Căn cứ theo Điều 66 Bộ luật lao động 2019 có quy định:
Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch.
Tổ chức đại diện người lao động là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Do vậy, ,gười lao động không bắt buộc phải tham gia tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp.