Ngày 16 tháng 3 năm 2021; Bộ kế hoạch đầu tư ban hành thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. Thông tư này ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh và hướng dẫn chi tiết một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; trong đó có Mẫu thông báo về việc hủy bỏ Nghị quyết/Quyết định giải thể doanh nghiệp.
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về nội dung mẫu đơn này nhé!
Căn cứ pháp lý
Xem trước và tải xuống Mẫu thông báo về việc hủy bỏ Nghị quyết/Quyết định giải thể doanh nghiệp
Trình tự thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp
- Trong thời hạn 180 ngày; kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết; quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể doanh nghiệp; Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyế;, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thông báo tạm ngừng kinh doanh mới nhất
- Thủ tục, hồ sơ giải thể công ty cổ phần theo pháp luật.
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về Mẫu thông báo về việc hủy bỏ Nghị quyết/Quyết định giải thể doanh nghiệp.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể.
– Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể.
Khoản 6 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tình trạng của doanh nghiệp đã giải thể “là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều 209 Luật Doanh nghiệp”.
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.