Tại Việt Nam, đa số người dân đều lựa chọn xe máy làm phương tiện lưu thông ra đường vì chi phí rẻ, phù hợp với nhu cầu đi lại thường ngày của mọi người. Xe máy là tài sản được đăng ký quyền chủ sở hữu với cơ quan nhà nước và được định danh bằng biển số riêng nên khi phát sinh các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng xe máy cũ thì phải làm thủ tục, đóng phí mua xe máy cũ theo quy định. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Thuế mua bán xe máy cũ là bao nhiêu? Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng quy định như thế nào? Thủ tục sang tên xe máy cũ được thực hiện ra sao? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Thuế mua bán xe máy cũ là bao nhiêu?
Chị T có một người con trai năm nay lên lớp 12. Con trai của chị đã có bằng lái xe máy nên chị T đã đi hỏi mua một chiếc xe máy cũ từ người thân cho cậu để làm phương tiện lưu thông đi lại, phục vụ nhu cầu học tập vui chơi sinh hoạt hằng ngày. Tuy nhiên, chị T băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế mua bán xe máy cũ là bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Lệ phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ (%)
Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
(Điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC)
Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe
Cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 22/10/2023) quy định mức thu lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe máy được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT | Nội dung thu lệ phí | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
II | Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số | |||
1 | Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | |||
b | Xe mô tô | 100.000 | ||
2 | Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số | 50.000 | ||
3 | Cấp đổi biển số | |||
b | Xe mô tô | 50.000 |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng quy định như thế nào?
Thuế trước bạ là khoản thuế quan trọng và cần thiết đối với một số thủ tục hành chính nhất định, trong đó có bao gồm thủ tục chuyển nhượng sang tên khi mua bán xe máy cũ. Giá tính lệ phí trước bạ được tính dựa theo quy định do cơ quan nhà nước ban hành. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng quy định như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ (%) |
(1) Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản mới x Tỷ lệ % chất lượng còn lại
Trong đó:
– Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.
Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Mời bạn xem thêm: Mẫu hợp đồng ngoại thương
Thủ tục sang tên xe máy cũ
Gần đây, chị U có hỏi mua từ họ hàng chiếc xe máy cũ để dùng làm phương tiện đi lại hằng ngày. Tuy nhiên, vì đây là lần đầu chị U mua bán sang tên xe máy cũ của người khác nên chị khá lúng túng trong quá trình làm thủ tục sang tên. Khi đó, chị U băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục sang tên xe máy cũ được thực hiện ra sao, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
(1) Thủ tục thu hồi
– Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
(2) Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
– Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Việt kiều có được sở hữu nhà tại Việt Nam hay không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Các đối tượng phải đóng lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật gồm:
– Nhà, đất; Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao; Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy).
– Thuyền, kể cả du thuyền; Tàu bay; Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tàu thủy, thuyền, tàu bay được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sau khi bạn đã giao kết hợp đồng mua bán tài sản là chiếc xe máy, bạn làm thủ tục sang tên đổi chủ cho chiếc xe máy theo hướng dẫn tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Bạn nộp hồ sơ tới Phòng cảnh sát giao thông nơi mình có hộ khẩu thường trú gồm:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu của bạn.
– Giấy đăng ký xe