Chào luật sư hiện nay quy định về việc công nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Tôi đang có tranh chấp về ranh đất với hàng xóm xung quang. Tranh chấp này diễn ra cũng đã lâu mà chúng tôi chưa giải quyết xong. Tôi đang phân vân không biết có nên khởi kiện ra tòa án không, vì bây giờ cũng đã cận tết nên không biết thời gian xử lý vụ việc thế nào. Những quy định về Bản án về công nhận quyền sử dụng đất thế nào? Bản án công nhận quyền sử dụng đất bắt đầu có hiệu lực khi nào? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Bản án về công nhận quyền sử dụng đất chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hiện nay việc công nhận quyền sử dụng đất được nhiều người quan tâm. Công nhận quyền sử dụng đất giúp cho người sử dụng đất có được các quyền của mình, đồng thời thực hiện những nghĩa vụ khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy công nhận quyền sử dụng đất là gì? Việc công nhận quyền sử dụng đất hiện nay có những gì cần lưu ý? Công nhận quyền sử dụng đất được hiểu là:
Theo khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Trong đó, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm:
– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc
– Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định để được công nhận quyền sử dụng đất thế nào?
Hiện nay những quy định về việc sử dụng đất được quan tâm. Vậy có bao nhiêu căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể? Đất sử dụng ổn định hiện nay có những đặc điểm nào? Việc quy định căn cứ xác định sử dụng đất ổn định để được công nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Những quy định về căn cứ xác định sử dụng đất ổn định để được công nhận quyền sử dụng đất là:
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
– Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
– Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
– Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
– Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
– Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Có những ai được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất?
Công nhận quyền sử dụng đất là một nội dung quan trọng của luật đất đai. Vậy có những đối tượng nào sẽ được công nhận quyền sử dụng đất? Những quy định cũ và quy định hiện hành về việc công nhận quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào? Có những ai được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định? Hiện nay có những đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất chính là:
Người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Bản án về công nhận quyền sử dụng đất thế nào?
Hiện nay bản án về công nhận quyền sử dụng đất là một nội dung quan trọng và không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu những tranh chấp. Thông qua những bản án này, chúng ta có thể tìm thấy quan điểm xét xử của Tòa án trong mỗi vụ việc, quy định của pháp luật khi giải quyết những vụ án tranh chấp khi công nhận quyền sử dụng đất. Sau đây là nội dung bản án về công nhận quyền sử dụng đất mà bạn có thể tham khảo:
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 240/2022/DS-PT NGÀY 12/09/2022 VỀ TRANH CHẤP CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÒI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Trong các ngày 25 tháng 8 và ngày 12 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 111/2022/TLPT-DS ngày 13 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp yêu cầu “Công nhận quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đòi quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2022/DS-ST ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 140/2022/QĐ-PT ngày 21 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:
– Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị D, sinh năm 1970 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp LQ 1, xã PH, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyễn Văn D–Văn phòng luật sư Phạm Thị Kim Tr, thuộc đoàn luật sư tỉnh Tiền Giang (có mặt).
Địa chỉ: Khu phố HT 2, Thị trấn T, huyện G, Tiền Giang – Bị đơn: Ông Huỳnh Văn U, sinh năm 1961 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp LQ 2, xã PH, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ủy ban nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Địa chỉ: Đường NVC, thị trấn T H , huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Văn Th – Chủ tịch (Xin vắng mặt).
+ Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Địa chỉ: Ấp BL, xã P T, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Thái S – Chủ tịch.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Anh V – Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện T (Xin vắng mặt).
+ Anh Huỳnh Võ Hoàng Chí H, sinh năm 1984 (có mặt).
+ Anh Huỳnh Võ Hoàng Chí H1, sinh năm 1990 (vắng mặt).
+ Anh Huỳnh Võ Hoàng Chí H2, sinh năm 1993 (Có mặt).
+ Chị Huỳnh Võ Thị Ngọc H3, sinh năm 1988 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp LQ 2, xã P Đ, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
+ Chị Huỳnh Võ Thị Ngọc H4, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp GK, xã P T, huyện T , tỉnh Tiền Giang.
+ Chị Huỳnh Võ Thị Ngọc H5, sinh năm 1996 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Khu TL, thị trấn B , huyện L, tỉnh Hòa Bình.
+ Bà Lê Thị X, sinh năm 1945 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp MN, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.
– Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị D
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo án sơ thẩm, Nguyên đơn bà Huỳnh Thị D trình bày: Bà D khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00454/LQ1 ngày 24/10/2002 do Ủy ban nhân dân huyện G(nay là huyện T) cấp cho ông Huỳnh Văn U đối với thửa đất số 817, diện tích 1.875m2 và thửa 818, diện tích 1.875m2, tờ bản đồ PDC2, đất trồng lúa, địa chỉ tại ấp LQ 1, xã Phú Đông, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Đồng thời bà D yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất 02 thửa đất 817 và 818 nêu trên thuộc quyền sử dụng của bà D.
Nguồn gốc hai thửa đất nêu trên trước đây là của cha mẹ bà D là cụ Huỳnh Văn T, sinh năm 1924, chết năm 2007 và cụ Đỗ Thị B, sinh năm 1925, chết năm 2011. Năm 1984, cha mẹ bà D có cho bà D 03 công đất nhỏ (tương đương 1875m2) tại ấp LQ 1, xã Phú Đông (trước đây là huyện Gnay là huyện T, tỉnh Tiền Giang). Đồng thời trong năm 1984, cha mẹ bà D có cho cháu bà D là Huỳnh Văn Trúc B1(con của ông Huỳnh Văn M) 03 công đất nhỏ liền kề với phần đất cho bà D. Mặc dù cho cháu bà D nhưng đất là do bà D trực tiếp canh tác từ năm 1984 cho đến nay. Năm 2002, anh Bình chuyển nhượng phần đất 03 công của anh cho bà D với giá là 60.000.000 đồng, cách đây 06 năm bà D đã trả đủ tiền cho anh B2. Đất là do bà D trực tiếp canh tác nhưng năm 2002, ông U đã tự ý kê khai và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bà D đã nhiều lần yêu cầu ông U sang tên lại cho bà D nhưng ông U không đồng ý nên phát sinh tranh chấp.
Trong quá trình tố tụng, sau khi có kết quả đo đạc và hòa giải bà D xác định chỉ tranh chấp với ông U thửa đất 818 là phần đất cha mẹ cho bà, bà xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối với thửa 817. Theo kết quả đo đạc, phần đất tranh chấp bao gồm thửa 818 do ông U đứng tên và thửa 898 do cụ Đổ Thị B đứng tên. Bà D xác định thửa đất 818 bà tranh chấp là phần đất cha mẹ cho bà, còn phần anh Trúc B1 chuyển nhượng cho bà hiện tại thuộc thửa 898. Bà D không tranh chấp gì đối với thửa đất 898.
Bị đơn ông Huỳnh Văn U trình bày: Nguồn gốc thửa đất 817 và thửa 818 trước đây là của cha mẹ ông U là cụ Huỳnh Văn T và cụ Đỗ Thị B. Năm 2000, cha mẹ ông U sang nhượng cho ông U với giá là 45.000.000 đồng. Đến năm 2002, thì hộ ông U được cấp giấy chứng nhận. Ông U có biết việc cha mẹ ông U cho em ông U là bà Huỳnh Thị D 03 công đất nhỏ vào năm 1984. Tuy nhiên, 03 công đất nhỏ đó hiện tại do bà D đang quản lý, sử dụng và nằm trong tổng diện tích mà mẹ ông U được chia khi giải quyết tranh chấp với ông Huỳnh Văn U Mỹ. Trong khi đó, thửa đất 818, thửa 817 của ông U là không liên quan đến phần đất cha mẹ ông U cho bà D. Trước đây mặc dù đã sang nhượng đất của cha mẹ nhưng ông U vẫn để phần đất này cho bà D canh tác để lo cho cha mẹ. Tuy nhiên, từ khi cha mẹ ông U mất thì ông U và bà D phát sinh tranh chấp, bà D không chịu trả đất cho ông U.
Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện của bà D, ông U không đồng ý. Đồng thời ông U có yêu cầu phản tố buộc bà D phải trả lại cho ông 02 thửa đất nêu trên. Tuy nhiên, do ông không rõ cụ thể số thửa từng thửa đất mà ông đang canh tác nên khi bà D khởi kiện, ông đã phản tố lại yêu cầu trả 02 thửa đất 817 và 818. Nay theo kết quả đo đạc và bà D đã rút lại yêu cầu đối với thửa 817 nên ông cũng rút lại yêu cầu phản tố đối với thửa đất 817.
Giấy tờ làm căn cứ công nhận quyền sử dụng đất có những gì?
Hiện nay những quy định về căn cứ công nhận quyền sử dụng đất được nhiều người quan tâm. Để xác định được những căn cứ công nhận quyền sử dụng đất thì cần có tài liệu và giấy tờ để có thể đối chiếu. Quy định về các loại giấy tờ làm căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hiện nay có những gì? Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thế nào? Cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì làm căn cứ công nhận quyền sử dụng đất? Vấn đề này được hiểu như sau:
Dự thảo nêu rõ, giấy tờ làm căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất gồm:
1- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
3- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
4- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
5- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
6- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
7- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bản án về công nhận quyền sử dụng đất thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về xác nhận tình trạng hôn nhân… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng làm việc của viên chức mới năm 2024
- Những trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời 2024
- Năm 2023 khi viên chức xin thôi việc được hưởng chế độ gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 có quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể là những loại giấy tờ sau:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất chính là thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
– UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thủ tục hòa giải tại UBND xã là bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện tại tòa án. Luật Đất đai 2013 có quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.