Thông báo niêm yết mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng trong trường hợp chủ sở hữu làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định người đang sử dụng, chiếm hữu mảnh đất. Nếu bạn làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dù là do nguyên nhân khách quan chủ chủ quan, điều này sẽ kéo theo nhiều vấn đề pháp lý sau đó. Do đó, khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần nhanh chóng thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xin cấp lại. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu các quy định liên quan đến thông báo niêm yết mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Như chúng ta đã biết, khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, chủ sở hữu để bảo đảm căn cứ pháp lý cho việc sở hữu của mình cần làm các thủ tục cần thiết để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể,ăn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất như sau:
Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo quy định trên thì sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thì tổ chức có thể nộp 01 bộ hồ sơ để đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã làm mất.
Thông báo niêm yết mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để được thông báo niêm yết mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân cần thực hiện theo trình tự thủ tục mà luật quy định. Theo đó, sau khi người dân khai báo với cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra một bản thông báo niêm yết công khái về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mẫu Thông báo niêm yết mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mẫu như sau:
Trình tự thủ tục hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận sổ đỏ
Trình tự thủ tục hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận sổ đỏ đối với những đối những đối tượng khác nhau thì sẽ có các bước khác nhau. Trong trường hợp sổ đỏ của bạn mất vì lý do bất khả kháng thì khi muốn được cấp lại sổ mới, chủ sở hữu không cần thông báo niêm yết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu chủ sở hữu là tổ chức, cơ sở tôn giáo… thì sau đó cần đưa tin lên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Cụ thể các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình và cá nhân, tổ chức khác: Phải khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất biết mình bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, kể cả trường hợp mất giấy vì tai nạn, căn cứ.
Trường hợp 2: Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Thời hạn niêm yết cũng như đăng tin: 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài. Người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận mới tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT theo đó muốn xin cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
- Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày cho hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hoả hoạn cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về tình hình thiên tai, hoả hoạn đó.
Tuy nhiên, như đã hướng dẫn các trường hợp bị mất vì hoả hoạn thiên tai chỉ cần chuẩn bị đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT mà không cần chuẩn bị Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày.
Trách nhiệm và thời hạn trả kết quả hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền
Để người dân không bị mơ hồ về trình tự, thủ tục được cấp lại sổ đỏ, luật có quy định về trách nhiệm và thời hạn trả kết quả hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thời gian cấp lại sổ đỏ bị mất là không hơn không đến 10 ngày. Trường hợp các địa phương có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì sẽ được tăng thời gian thêm 10 ngày, tức là tổng cộng 20 ngày, trừ trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền có nhiệm vụ:
Thứ nhất: Kiểm tra hồ sơ; lập sổ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và không trích đo địa chính thửa đất;
Thứ hai: Lập hồ sơ gửi cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận bị mất, hoặc ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thứ ba: Chỉnh lý, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Thứ tư: Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến người đã cấp hoặc gửi UBND cấp xã nơi trao trong trường hợp giải quyết hồ sơ tại cấp xã.
Như vậy sau thời gian thông báo hoặc đăng tin 30 ngày bạn có thể làm hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Thời hạn hoàn trả kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất:
Căn cứ theo quy định tại điểm q Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cấp lại sổ đỏ bị mất là không hơn không đến 10 ngày. Đối với các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn có hoàn cảnh kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian này sẽ tăng lên 10 ngày, trừ trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai. Tức tổng là 20 ngày trong trường hợp thông thường là cơ quan có thầm quyền đã không hoàn trả lại cho công dân.
Mời bạn xem thêm
- Sửa nhà trên đất nông nghiệp như thế nào?
- Sửa nhà trên đất nông nghiệp như thế nào?
- Quy định về hồ sơ thu hồi đất như thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thông báo niêm yết mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về đơn xin ly hôn với người nước ngoài… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại điểm q Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cấp lại sổ đỏ bị mất là không hơn không đến 10 ngày. Đối với các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn có hoàn cảnh kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian này sẽ tăng lên 10 ngày, trừ trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai. Tức tổng là 20 ngày trong trường hợp thông thường là cơ quan có thầm quyền đã không hoàn trả lại cho công dân.
-Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
-Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày cho hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hoả hoạn cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về tình hình thiên tai, hoả hoạn đó.