Chào luật sư hiện nay vấn đề quy định xin giấy phép xây dựng khi xây nhà ra sao? Trước đây gia đình tôi có xây dựng nhà, lúc đó chúng tôi không biết có quy định về việc xây nhà cũng cần xin giấy phép mới được tiến hành. Sau này chúng tôi kết hợp mở quán ăn tại nhà. Hôm qua chúng tôi bị kiểm tra bất ngờ và bị thông báo rằng chúng tôi vi phạm quy định về việc xây dựng. Cụ thể là vi phạm quy định về việc xin giấy phép xây dựng. Vậy hiệnn nay quy trình xử lý xây dựng không phép như thế nào? Công trình đã xây dựng xong nhưng không có giấy phép thì xử lý vấn đề này như thế nào? Ai sẽ giải quyết vấn đề không xin giấy phép xây dựng? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Quy trình xử lý xây dựng không phép chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:
Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hiện nay
Hiện nay theo quy định của luật xây dựng thì có một số công trình để được xây dựng thì cần có giấy phép. Thế nhưng trên thực tế cũng sẽ có trường hợp không cần xin phép. Do đó luật cũng có dự liệu về trường hợp này và ghi nhận nội dung này để đảm bảo tính hợp lí và cập nhật kịp thời. Hiện nay những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hiện nay gồm có những nội dung đáng chú ý như sau:
Từ ngày 0101/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 chính thức có hiệu lực, quy định nhiều trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng (được ban hành ngày 17.6.2020) quy định chi tiết các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 (đã nêu phía trên), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Quy trình xử lý xây dựng không phép thế nào?
Hiện nay về quy trình xử lý xây dựng không phép được quan tâm nhiều. Bởi luật đã đặt ra quy định rằng nếu như muốn xây dựng phải làm hồ sơ xin giấy phép thì phải có giấy phép. Nếu chủ thể nào còn vi phạm thì phải đối mặt với mức xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Và phức phạt cho hành vi này thường là về phạt tiền.Còn thẩm quyền xử lý xây dựng không phép thế nào? Vậy quy trình và thẩm quyền xử lý xây dựng không có giấy phép hiện nay như sau:
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định về xây dựng sai phép, xây dựng trái phép, xây dựng có không giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng để sửa chữa, cải tạo:
+ Đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ tại đô thị: Mức phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
– Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép để xây dựng mới:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị: Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
– Đối với trường hợp tổ chức thi công mà không có giấy phép xây dựng:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị: Mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Đối với công trình được miễn cấp phép xây dựng:
Bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu xây dựng không đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
– Chủ đầu từ còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng nếu vi phạm một trong các trường hợp:
+ Công trình xây dựng sai cốt.
+ Công trình xây dựng vi phạm chỉ giới xây dựng.
+ Thi công xây dựng công trình trái với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền được duyệt.
Công trình bắt buộc có giấy phép xây dựng không và thẩm quyền cấp phép?
Hiện nay có nhiều loại công trình xây dựng khác nhau như nhà ở cá nhân, dự án nhà ở, công trình công cộng như trường học, bệnh viện… Vậy trong những công trình này có bao nhiêu công trình bắt buộc có giấy phép xây dựng? Giấy phép xây dựng hiện nay có bao nhiêu nội dung? Công trình hiện nay có giấy phép xây dựng thì có được sửa đổi hay không? Việc lưu trữ hồ sơ xây dựng hiện nay được quy định như thế nào?Công trình bắt buộc có giấy phép xây dựng thì đi xin giấy phép này ở đâu theo quy định?
Theo Điều 103 Luật Xây dựng 2014 quy định các công trình phải xin cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:
– UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014. UBND cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Mức phạt hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng
Hiện nay công trình không có giấy phép xây dựng hàm chứa rất nhiều rủi ro. Bởi lẽ công trình này chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông qua nên có thể công trình được xây dựng chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tiền. Do đó hành vi này cũng có thể bị xử phạt. Do đó việc xây dựng, sửa chữa công trình hiện nay trước khi được tiến hành, chúng ta cần tìm hiểu về quy định xin giấy phép xây dựng để có sự chuẩn bị phù hợp nhất với quy định hiện hành:
Theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt đối với tổ chức có hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.
– Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.
– Phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 140 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
– Áp dụng Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi vi phạm.
– Đối với hành vi quy định khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP mà đang thi công xây dựng phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Lưu ý: Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng ½ so với tổ chức.
Như vậy, tổ chức có hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng trong hạng mục bắt buộc phải có giấy phép thì có thể bị phạt tiền lên đến 140 triệu đồng.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật xây dựng đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy trình xử lý xây dựng không phép thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tra cứu thông tin quy hoạch… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Nếu không hoàn trả bảo hiểm thất nghiệp thì bị sao?
- Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển mới năm 2024
- Thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
“Xây dựng không phép” không phải một thuật ngữ pháp lý. Đây là cách gọi phổ thông của người dân khi xây dựng. Hiện nay, chưa có văn bản nào định nghĩa về xây dựng không phép. Tuy nhiên, theo Luật Xây dựng 2014 và Luật Xây dựng sửa đổi 2020, công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, ngoại trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Từ đây, có thể hiểu, xây dựng không phép là hành vi của tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình có yêu cầu bắt buộc phải có giấy phép xây dựng nhưng không có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Giấy phép xây dựng là một trong những giấy tờ bắt buộc mà chủ đầu tư phải có khi muốn xây dựng công trình. Xây dựng công trình mà không có giấy phép xây dựng được coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài xử phạt tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm.
Mức phạt sẽ được xác định đối với từng loại công trình xây dựng:
Xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị: phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.
Xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng: phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng.
Xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình không thuộc 02 trường hơp nêu trên: phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.