Trong thời gian vừa qua, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên nhiều công ty, doanh nghiệp phải lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, dẫn đến phá sản và giải thể. Người lao động làm việc trong công ty đó cũng trở nên lúng túng khi không biết các chế độ liên quan dến bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp,.. được giải quyết như thế nào. Vậy theo quy định hiện hành, người lao động tự chốt sổ BHXH khi công ty giải thể có được không? Tự chốt sổ BHXH khi công ty giải thể như thế nào? Xử lý khi công ty giải thể chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động như thế nào? Để được giải đáp những vấn đề liên quan, mời quý bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung tư vân của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Tự chốt sổ BHXH khi công ty giải thể có được không?
Tình huống đặt ra là chị A là nhân viên phòng hành chính làm việc cho công ty X từ năm 2015, đến tháng 08/2023 công ty X kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản, giải thể, chị A cũng được cho nghỉ việc. Tuy nhiên, khi nghỉ việc chị A vẫn chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội tại công ty. Vậy theo quy định hiện hành, người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội khi công ty giải thể có được không, mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu qua nội dung bên dưới:
Trường hợp thứ nhất: Nếu công ty cũ đã chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn và trả sổ cho cơ quan bảo hiểm xã hội lưu giữ thì bạn cần mang theo chứng minh thư đến cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh nơi công ty cũ đóng bảo hiểm để làm thủ tục nhận sổ bảo hiểm;
+) Nếu công ty đã chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn nhưng giờ bị thất lạc thì bạn có thể làm thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất.
Trường hợp 2: Nếu sổ bảo hiểm xã hội của bạn chưa được chốt quá trình tham gia
Khi công ty cũ của bạn đã giải thể thì bạn có thể tự làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và ghi rõ công ty cũ đã giải thể, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội của bạn để bạn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tại đơn vị mới.
Như vậy, trong trường hợp công ty phá sản, chưa chốt được sổ BHXH thì người lao động có thể khiếu nại trực tiếp đến cơ quan nhà nước về lao động cấp huyện để yêu cầu giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tự chốt sổ BHXH khi công ty giải thể như thế nào?
Trong quá trình tham gia lao động, công ty sẽ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định. Quá trình này sẽ được ghi chép trong sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động nghỉ việc thì cần phải làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội với công ty để hưởng các quyền lợi liên quan. Vậy người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội khi công ty giải thể cần làm thủ tục như thế nào, quý độc giả hãy cùng tìm hiểu:
Chốt sổ bảo hiểm xã hội là thủ tục nhằm hoàn tất, chấm dứt quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội mà đơn vị đang thực hiện đóng bảo hiểm. Theo đó, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp động làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật thì thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, người sử dụng lao động thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo trình tự và thủ tục dưới đây:
Bước 1: Thực hiện báo giảm lao động
Người sử dụng lao động cần thực hiện báo giảm lao động trước khi thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Theo đó, căn cứ Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH hồ sơ báo giảm lao động bao gồm:
– Tờ khai điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
– Tờ khai đơn vị điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS);
– Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng của người lao động (01 bản/người).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, người sử dụng lao động có thể gửi trực tiếp hồ sơ đến Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động tham gia hoặc có thể gửi qua đường bưu điện.
Nếu người sử dụng lao động đã hoàn tất báo giảm lao động, lúc này có thể tiến hành làm hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Bước 2: Chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
Căn cứ theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS);
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Các tờ rời bảo hiểm xã hội.;
– Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (hoặc giấy tờ khác liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động;
– Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng của người lao động(01 bản/người).
Sau đó, khi người sử dụng lao động hoàn tất các hồ sơ nêu trên có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan bảo hiểm xã hội mà người lao động đang tham gia hoặc nộp qua đường bưu điện.
Xử lý khi công ty giải thể chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động như thế nào?
Chị B làm nhân viên phòng kế toán cho công ty H từ năm 2019. Tuy nhiên, thời gian gần đây vì mặt hàng công ty H kinh doanh gặp nhiều biến động trên thị trường dẫn dến việc công ty H lâm vào tình trạng giải thể. Khi công ty H đã giải thể thì chị B vẫn chưa được chốt sổ. Vậy hướng xử lý khi công ty giải thể chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động như thế nào, chúng ta sẽ cùng làm sáng tỏ qua nội dung sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Việc không chốt sổ BHXH cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi trái pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động (khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 119 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội là của người sử dụng lao động. Nếu có hành vi gây khó khăn cho người lao động trong quá trình chốt sổ bảo hiểm xã hội, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thì người sử dụng lao động phải bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo đó căn cứ theo khoản 1, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì nếu người sử dụng lao động là cá nhân sẽ chịu mức phạt như quy định trên, đối với tổ chức mức phạt sẽ chịu gấp đôi.
Như vậy trên đây là nội dung liên quan đến thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi công ty giải thể, phá sản. Theo đó nếu công ty giải thể, phá sản công ty phải thực hiện theo trình tự và thủ tục nêu trên và phải ưu tiên đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Các quy định trên được xây dựng nhằm đảm bảo cho người lao động – vốn là đối tượng dễ bị xâm phạm quyền lợi và có phần yếu thế hơn trong quan hệ lao động.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ giải thể công ty đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tự chốt sổ BHXH khi công ty giải thể” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, trường hợp công ty không thực hiện chốt sổ BHXH cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có thể liên hệ công ty và yêu cầu công ty chốt sổ BHXH cho mình, nếu công ty vẫn không thực hiện chốt sổ BHXH theo quy định thì người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội để nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.
Căn cứ theo khoản 1, Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”
Như vậy, thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội không quá 14 ngày làm việc. Trừ những trường hợp đặc biệt quy định tại căn cứ trên, thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội là không quá 30 ngày.