Xin chào Luật sư. Tôi là Hạnh ở Hải Phòng. Tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi có làm việc tại công ty A được 6 năm. Vài tháng gần đây công ty khá ít việc và không đáp ứng được đủ yêu cầu đối với công việc của công nhân chúng tôi. Tôi có xin nghỉ nhưng không nhận được sự đồng tình ở phía công ty vì vẫn trong thời gian hợp đồng. Sau một thời gian đàm phán thì tôi và phía công ty cũng đi được đến quyết định chung và đồng ý cho tôi nghỉ. Nhưng đến nay đã gần 1 tháng kể từ khi tôi nghỉ việc công ty vẫn chưa trả sổ và chốt sổ cho tôi. Tôi cần làm gì trong trường hợp này.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Luật sư X, vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Nghỉ việc bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về ai?
Khi tham gia bảo hiểm xã hội mỗi người sẽ được cấp một quyển sổ để theo dõi quá trình đóng bảo hiểm. Quyển sổ này sẽ là hồ sơ để thực hiện hầu hết các chế độ của người lao động. Khi người lao động làm việc thì sổ bảo hiểm sẽ được trả lại cho người lao động lưu giữ nhưng có nhiều trường hợp các công ty không trả lại sổ cho người lao động mà tự lưu giữ hồ sơ này bạn cần lưu ý những quy định về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Ngoài ra việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động và khi kết thúc hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải thực hiện báo giảm cùng với đó là chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
…
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
…
- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
…
Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động.
Nghỉ việc bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm?
Thời gian chốt sổ bảo hiểm cũng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Vì nhiều người lao động khi kết thúc công việc sẽ ngay lập tức tìm một công việc mới nên việc chốt sổ bảo hiểm là điều đầu tiên phải thực hiện nếu muốn tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục tại một doanh nghiệp khác. Dù là vấn đề quan trọng tất yếu ngay sau khi nghỉ việc nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự coi trọng vấn đề này của người lao động dẫn đến tình trạng nhiều người dù đã nghỉ việc rất lâu nhưng vẫn chưa được công ty cũ chốt sổ. Vậy theo quy định của pháp luật thì nghỉ việc bao lâu thì được chốt sổ bảo hiểm? Và thủ tục này có thể tự thực hiện không?
Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. - Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
…
Theo đó, khi người lao động nghỉ việc thì có thể được chốt sổ bảo hiểm ngay. Hiện nay, pháp luật lao động quy định trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, trong 04 trường hợp sau đây, công ty được kéo dài thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị xử lý như thế nào?
Quy định về pháp luật của vấn đề thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội rất rõ ràng nhưng vẫn có những doanh nghiệp coi nhẹ và liên tục vi phạm vấn đề này. Đây là quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nên việc chốt sổ trong đúng thời hạn nhất định là nghĩa vụ của từng công ty và các công ty phải thực hiện nghĩa vụ này đầy đủ đối với từng cá nhân người lao động trong doanh nghiệp mình. Vậy công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị xử lý như thế nào? Hiện nay đã có những hình thức sử phạt nhất định liên quan đến việc doanh nghiệp không thực hiện chốt sổ bảo hiểm cho người lao động như sau:
Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
…
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: … không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; … theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
… - Biện pháp khắc phục hậu quả
…
b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;
Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, trường hợp công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng tuỳ theo số lượng người vi phạm.
Đồng thời, buộc người sử dụng lao động phải hoàn tất thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội với người lao động.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn làm chế độ ốm đau điện tử như thế nào?
- Không làm định danh điện tử có sao không?
- Tải xuống mẫu thông báo hóa đơn điện tử có sai sót 04/ss-hđđt
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Nghỉ việc bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nghỉ việc bao lâu thì chốt sổ bảo hiểm“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý khác liên quan đến làm sổ đỏ online … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
…
Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
…
Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
…
Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động.
Theo đó, khi người lao động nghỉ việc thì có thể được chốt sổ bảo hiểm ngay. Hiện nay, pháp luật lao động quy định trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, trong 04 trường hợp sau đây, công ty được kéo dài thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.