Chế tài thương mại là biện pháp xử lý của Nhà nước đối với người có hành vi vi pháp pháp luật thương mại. Vậy theo quy định luật thương mại 2005 điều kiện áp dụng chế tài thương mại gồm những gì? Hãy cùng phòng tư vấn luật doanh nghiệp của Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Chế tài thương mại là gì?
Theo quy định luật thương mại 2005 chế tài thương mại là biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Việc áp dụng chế tài thương mại có thể do nhà nước hoặc bên bị vi phạm trực tiếp áp dụng. Khi một bên không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng đã giao kết sẽ bị bên vi phạm sử dụng các chế tài thương mại buộc bên vi phạm phải thực hiện theo để bù đắp cho hành vi vi phạm của mình.
Căn cứ điều 292 luật thương mại 2005 chế tài thương mại đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng bao gồm:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng.
- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Điều kiện áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Căn cứ điều 297 luật thương mại 2005 quy định về chế tài thương mại buộc thực hiện đúng hợp đồng. Để áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại cần đáp ứng điều kiện có hành vi vi phạm hợp đồng. Khi có vi phạm hợp đồng xảy ra bên bị vi pháp có quyền áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng thông qua hai hình thức sau:
Yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng đã thỏa thuận: Khi xảy ra vi phạm bên bị vi phạm gia hạn cho bên vi phạm hoàn thành nốt hợp đồng, yêu cầu bên vi phạm phải thực hiện hợp đồng như đã ký.
Thực hiện các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Ví dụ: Bên A vi phạm nghĩa vụ giao hàng cho bên B và bên B đã mua hàng bên C ( mẫu mã giống hàng bên A cung cấp) để đảm bảo hợp đồng được thực hiện, có hàng giao cho bên D đúng thời hạn. Trường hợp này bên A sẽ phải chịu chi phí phát sinh để hợp đồng được thực hiện.
Bên bị vi phạm không thể áp dụng đồng thời hai hình thức buộc thực hiện hợp đồng trên cùng một lúc.
Ngoài ra khi bên bị vi phạm áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng có thể đồng thời áp dụng chế tài phạt vi phạm và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Đối với các chế tài thương mại khác nếu có thỏa thuận cụ thể, bên bị vi phạm có thể áp dụng đồng thời các chế tài này.
Điều kiện áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng.
Căn cứ điều 300 luật thương mại 2005, để áp dụng chế tài thương mại phạt vi phạm hợp đồng cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Hợp đồng thương mại có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng.
- Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
Khi có đủ hai điều kiện trên bên bị vi phạm có quyền phạt hợp đồng đối với bên vi phạm nghĩa vụ. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, pháp luật chỉ quy định mức phạt tối đa là 8% trên tổng giá trị của hợp đồng. Đối với hợp đồng giám định, các hợp đồng xây dựng có vốn đầu tư Nhà nước,….mức phạt hợp đồng sẽ được pháp luật quy định cụ thể cho từng loại hợp đồng.
Điều kiện áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại.
Căn cứ điều 303 luật thương mại 2005, để áp dụng chế tài buộc bồi thương thiệt hại cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng.
- Có thiệt hại thực tế.
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại
Nếu không có đủ 3 điều kiện trên bên vi phạm không thể yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Bên bị vi phạm có nghĩa vụ chứng minh các khoản thiệt hại thực tế và khoản lợi trực tiếp được hưởng để yêu cầu bên vi phạm bồi thường.
Bài viết xem thêm.
Miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định hiện hành.
Hành vi xâm phạm nhãn hiệu sẽ xử lý như thế nào?
Điều kiện áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Căn cứ điều 308 luật thương mại 2005, tạm ngừng hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện các công việc trong hợp đồng. Để áp dụng chế tài thương mại tạm ngừng thực hiện hợp đồng cần đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Sau khi bị tạm ngừng hợp đồng vẫn còn hiệu lực, pháp luật không quy định thời hạn tạm ngừng hợp đồng cụ thể. Các bên có thể thỏa thuận về thời hạn tạm ngừng hợp đồng hoặc không quy định về thời hạn tạm ngừng hợp đồng. Như vậy, sau khi tiến hành tạm ngừng hợp đồng hợp đồng vẫn có hiệu lực nhưng có thể sẽ không thể tiếp tục thực hiện được nữa. Ngòai ra bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ đối ứng.
Điều kiện áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng.
Căn cứ điều 310 luật thương mại 2005, để áp dụng chế tài tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng cần đáp ứng một trong những điều kiện sau:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Bên tiến hành đình chỉ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên còn lại về quyết định đình chỉ, hợp đồng sẽ ngừng thực hiện các nghĩa vụ kể từ thời điểm các bên nhận được thông báo. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra.
Điều kiện áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng.
Căn cứ điều 312 luật thương mại 2005, để tiến hành hủy bỏ hợp đồng cần đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Khi tiến hành hủy bỏ hợp đồng các bên có thể hủy bỏ hiệu lực một phần hoàn toàn bộ hợp đồng đã giao kết. Trường hợp hủy bỏ một phần hợp đồng các bên vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ của phần hợp đồng chưa bị hủy bỏ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp.
Căn cứ điều 294 luật thương mại 2005, bên vi phạm có thể không phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng, nếu thuộc các trường hợp được miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.
Bên bị vi phạm có quyền áp dụng đồng thời chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, khi hợp đồng phát sinh điều kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại và có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng.
Căn cứ điều 266 luật thương mại 2005, khách hàng có quyền yêu cầu bên thương nhân cung cấp dịch vụ giám định bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau: Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý.
Căn cứ điều 266 luật thương mại 2005, khách hàng có quyền yêu cầu phạt vi phạm đối với thương nhân cung cấp dịch vụ giám định trong trường hợp sau: Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý.