Xin chào Luật sư, Tôi đang làm tại bộ phận nhân sự của công ty may Hàn Quốc. Ở công ty của tôi có một số nhân viên là người nước ngoài tham gia lao động theo hình thức cấp giấy phép lao động. Từ trước đến nay công ty tôi đều không đóng bảo hiểm cho những người nước ngoài này do không tìm hiểu kỹ thông tin về vấn đề này. Gần đây công ty tôi có đợt thanh tra của bảo hiểm xã hội và trong biên bản có ghi lỗi liên quan đến việc không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động nước ngoài từ năm 2008 đến nay. Tôi muốn hỏi luật sư theo quy định pháp luật thì người nước ngoài tham gia BHXH từ khi nào?
Cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp thắc mắc này mời bạn đón đọc bài viết”Người nước ngoài tham gia BHXH từ khi nào?” dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Quy định về Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Vì tính chất lao động khác nhau nên các chế độ và mức đóng của người lao động nước ngoài cũng là khác nhau. Do trở ngại giao tiếp nên việc đóng bảo hiểm xã hội của người nước ngoài thường sẽ do công ty mà người nước ngoài đang lao động thực hiện. Khác với người lao động Việt Nam chỉ cần tham gia làm việc tại các công ty, doanh nghiệp là có thể được đóng bảo hiểm xã hội. Vớ người nước ngoài để được đóng bảo hiểm xã hội cần thoả mãn những điều kiện nhất định bao gồm có giấy phép lao động và có hợp đồng lao động. Ngoài ra còn một số trường hợp người lao động đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện khác theo quy định vẫn không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chế độ BHXH cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào 15/10/2018 và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài. Trong đó, đáng chú ý nhất là các quyền đóng BHXH và các chế độ cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Các nội dung về đối tượng, mức đóng và thủ tục hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
Điều kiện đóng BHXH cho người nước ngoài
Tại Điều 2, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ đã quy định rõ đối tượng áp dụng Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động (NLĐ) là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó điều kiện để người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam đóng BHXH như sau:
Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu người lao động là công dân nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên mà thuộc các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc:
1 – Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 gồm có:
NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;
NLĐ di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
2 – NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.
Khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động nước ngoài được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất.
Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Quy định mức đóng BHXH cho người nước ngoài tương tự như đối với người lao động Việt Nam. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động sẽ cùng đóng.
Mức đóng BHXH của người lao động
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 12, Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định từ ngày 1/1/2022 NLĐ nước ngoài thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH phải đóng 8% mức tiền lương tháng tính đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất hàng tháng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 18, Quyết định 595/QĐ-BHXH, NLĐ nước ngoài làm việc ở Việt Nam cũng được xem là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Do đó, NLĐ nước ngoài còn phải trích đóng vào quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) lần lượt là 1,5% và 1% mức tiền lương tháng tính đóng BHXH.
Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương quy định để đóng BHXH cho người nước ngoài bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung kèm theo. Tiền lương đóng BHXH tối đa bằng 20 lần lương cơ sở. Tiền lương đóng BHXH không bao gồm các khoản phúc lợi, chế độ thưởng theo Luật lao động.
Người nước ngoài tham gia BHXH từ khi nào?
Trước đây bảo hiểm xã hội là chính sách chỉ dành cho người lao động trong nước. Nhưng hiện nay kinh tế mở cửa tạo điều kiện cho sự trao đổi lao động giữa các nước khiến cho lực lượng lao động nước ngoài ở Việt Nam ngày càng tăng cao. Để có thể dễ dàng quản lý và bảo vệ quyền cùng với lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài tại Việt Nam thì từ năm 2018 Bảo hiểm xã hội đã có những quy định, chính sách dành cho người lao động nước ngoài. Mức đóng, thời gian đóng, các chế độ về bảo hiểm xã hội của loa động nước ngoài sẽ có những sự khác biệt đối với chính sách dành cho những lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội.
Từ tháng 12/2018, người sử dụng lao động phải đóng BHXH cho những lao động là công dân nước ngoài làm việc ở Việt Nam để NLĐ được bảo đảm ba chế độ: Ốm đau, thai sản và tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. Riêng hai chế độ dài hạn là hưu trí và tử tuất bắt đầu thực hiện từ đầu năm 2022.
Dù đến thời điểm này mới bắt đầu triển khai, nhưng việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị kỹ và được quy định cụ thể tại Luật BHXH (sửa đổi) được Quốc hội thông qua từ cuối năm 2014. Theo đánh giá chung, việc thực hiện BHXH bắt buộc đối với nhóm đối tượng này là cần thiết trong bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng; đồng thời phù hợp thông lệ quốc tế và quy định của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
Cụ thể, Công ước số 102 năm 1952 của ILO về an sinh xã hội và Công ước số 118 năm 1962 của tổ chức này đã nêu rõ nguyên tắc “bình đẳng trong đối xử” giữa lao động trong nước và lao động nước ngoài ở cả chín chế độ an sinh xã hội. Theo đó, việc áp dụng chính sách BHXH của một quốc gia đối với lao động của mình như thế nào thì được khuyến nghị áp dụng đối với lao động nước ngoài tương tự như vậy. ILO cũng khuyến nghị: Luật pháp của một quốc gia áp dụng chính sách BHXH đối với công dân nước ngoài như thế nào thì công dân nước đó ở nước ngoài cũng sẽ được áp dụng chính sách BHXH tương tự. Tại ấn bản thứ II về lao động di cư vừa được công bố đầu tháng 12, ILO cũng tiếp tục nhấn mạnh yêu cầu công bằng trong chính sách đối với NLĐ nhập cư.
Trên thực tế, hiện nay có nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, Ðức… đã áp dụng loại hình BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài; đồng thời quy định người lao động những nước này tới các quốc gia khác làm việc thì sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật BHXH của quốc gia đó.
Thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho thấy, trong những năm qua, lao động nước ngoài tại Việt Nam liên tục tăng nhanh, đến nay đã lên đến hơn 87.000 người. Hiện Việt Nam cũng có khoảng 600.000 lao động đang làm việc ở nước ngoài. Trong bối cảnh chúng ta đã tham gia ký kết các Hiệp định thương mại tự do, xu hướng hội nhập khu vực, phát triển kinh tế, đô thị hóa, biến đổi khí hậu và dòng chảy tự do của lao động có tay nghề giữa các nước thành viên ASEAN…, dự kiến số lượng lao động nước ngoài vào Việt Nam cũng như lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ tiếp tục tăng cao. Chính vì vậy, việc thực hiện quy định về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không chỉ bảo đảm quyền lợi cho nhóm lao động này theo những khuyến nghị và thông lệ quốc tế mà còn mở ra cơ hội cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được tiếp cận thêm các chế độ BHXH của quốc gia mà người lao động đến làm việc, nhất là khi Việt Nam đã hoàn tất đàm phán hiệp định song phương về BHXH với Ðức, Hàn Quốc và hiện nay đang triển khai đàm phán với Nhật Bản.
Mặc dù xung quanh vấn đề này còn một số ý kiến e ngại việc NLĐ nước ngoài tại Việt Nam phải đóng BHXH sẽ làm tăng chi phí của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế, theo quy định trước đây, với NLĐ không bắt buộc đóng BHXH, doanh nghiệp chi trả vào tiền lương để NLĐ tự lo liệu bảo hiểm; còn khi triển khai chính sách này, thay vì chuyển trả vào lương cho NLĐ thì doanh nghiệp sẽ chuyển trả vào quỹ BHXH và quỹ BHXH sẽ đảm bảo quyền lợi cho NLĐ…
Thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động nước ngoài có sự khác biệt gì so với thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội của người Việt Nam đây là thắc mắc được rất nhiều bạn đọc đặt ra với Luật sư X. Về cơ bản thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài giống với thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội của người Việt Nam. Nhưng do người lao động nước ngoài có những điều kiện nhất định để được tham gia lao động tại Việt Nam nên giấy tờ khi đăng ký bảo hiểm cho người lao động sẽ có những sự khác biệt. Hầu hết những người nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam đều thực hiện thông qua công ty mà mình đã ký hợp đồng lao động do những trở ngại về mặt ngôn ngữ.
Thủ tục đóng BHXH cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam về cơ bản sử dụng một số biểu mẫu tương tự đối với lao động trong nước. Tuy nhiên, đơn vị và người lao động cần lưu ý một số quy định đặc biệt.
Thủ tục đối với đơn vị sử dụng lao động
Khi phát sinh lao động nước ngoài phải đóng BHXH, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Mẫu TK3-TS: tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin ban hành theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH.
Mẫu D02-TS danh sách kê khai báo tăng lao động nước ngoài tham gia BHXH.
Thủ tục đối với người lao động
Người lao động là công dân nước ngoài khi tham gia đóng BHXH sử dụng mẫu TK1-TS kê khai và chỉ dùng khi chưa được cấp mã BHXH. Lưu ý, khi điền thông tin, các trường dữ liệu về họ tên, quốc gia, giới tính phải được ghi theo phiên âm quốc tế. Hồ sơ cá nhân đính kèm là bản đã được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Mời bạn xem thêm
- Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản thế nào?
- Hồ sơ mua nhà ở xã hội 2023 gồm đầy đủ những giấy tờ gì?
- Thời giờ làm việc rút ngắn đối với người lao động quy định ra sao?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người nước ngoài tham gia BHXH từ khi nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay cung cấp đến dịch vụ soạn thảo chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 13, Nghị định 143/2018/NĐ-CP đơn vị sử dụng lao động hàng tháng trích đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động như sau:
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (HT-TT) từ ngày 01/01/ 2022;
3% vào quỹ ốm đau và thai sản (ÔĐ- TS);
0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN);
Nếu người lao động là công dân nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên mà thuộc các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc:
1 – Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 gồm có:
NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;
NLĐ di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
2 – NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.
Khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động nước ngoài được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất.
Khi phát sinh lao động nước ngoài phải đóng BHXH, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Mẫu TK3-TS: tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin ban hành theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH.
Mẫu D02-TS danh sách kê khai báo tăng lao động nước ngoài tham gia BHXH.