Chào Luật sư, tôi là một nhân viên nhân sự vừa mới ra trường nên hiện tại các nghiệp vụ hành chính của tôi còn khá yếu. Mới đây tôi được sếp giao cho nhiệm vụ làm thủ tục hưởng chế độ ốm đau cho người lao động bằng phương pháp điện tử tuy nhien do chưa tiếp xúc làm lần nào nên tôi không thể làm được. Chính vì thế Luật sư có thể cho tôi hỏi hướng dẫn làm chế độ ốm đau điện tử mới năm 2023 như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hướng dẫn làm chế độ ốm đau điện tử mới năm 2023. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào?
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định khá đơn giản chỉ cần bạn là người có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đang trong quá trình điều trị bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam và có giấy xác nhận nhập viện và ra viện của phía cơ sở điều trị bệnh xác nhận thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đâu từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội của Việt Nam. Ngoài ra theo quy định của pháp luật Việt Nam không chỉ bản thân bị bệnh mới hưởng được chế độ ốm đau, mà khi con dưới 07 tuổi của mình bị ốm nhập viện và có sự xác nhận của phía cơ sở chữa bệnh thì bản thân bạn cũng có thể hưởng được chế độ ốm đau nếu bạn nghỉ để chăm sóc con của mình.
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Mức hưởng chế độ ốm đau tại Việt Nam
Mức hưởng chế độ ốm đau tại Việt Nam sẽ có sự khác nhau giữa những người lao động. Bởi mức hưởng chế độ hưởng chế độ ốm đau tại Việt Nam sẽ phụ thuộc rất nhiều vào mức đóng bảo hiểm xã hội của bạn tại các cơ quan bảo hiểm hiểm xã hội. Pháp luật Việt Nam cho phép người lao động sẽ được hưởng 75% mức lương mà họ đóng bảo hiểm xã hội trong 01 tháng. Tuy nhiên nếu bạn nghỉ đau ốm ít hơn thì số tiền mà bạn được hưởng sẽ được chia cho 24 ngày để có thể xác định 01 ngày bạn được hưởng bảo hiểm xã hội. Ví dụ mức đóng bảo hiểm xã hội của bạn mỗi tháng là 10.000.000 đồng, bạn nghỉ phép ốm đau 05 ngày từ đó suy ra mức hưởng 05 ngày ốm đau của bạn sẽ là 1.562.500 đồng.
Theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
– Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu?
Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi tiến hành điều trị đau ốm tại bệnh viện mà muốn hưởng chế độ đao ốm từ phía bảo hiểm xã hội. Thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ phụ thuộc rất lớn vào thời gian mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam hoặc phụ thuộc vào ngành nghề mà bạn đang thực hiện hoặc phụ thuộc việc bạn đang phải điều trị loại bệnh nào. Ví dụ bạn là một nhân viên văn phòng bình thường, đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã 18 năm và đang phải điều trị bệnh sốt virut thì bạn sẽ có ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ phía bảo hiểm xã hội tối đa là 30 ngày/năm.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
– Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Hướng dẫn làm chế độ ốm đau điện tử mới năm 2023
Hiện nay người dân đã có thể làm được chế độ ốm đau điện tử. Tuy nhiên hình thức đăng ký hưởng chế độ ốm đau điện tử chỉ được thực hiện tại phía doanh nghiệp tức người sử dụng lao động làm thủ tục thay cho người lao động. Tuy nhiên do đây là thủ tục còn mới nên khi thực hiện người sử dụng lao động cần có sự tìm hiểu trước về các bước thực hiện, cũng như quá trình điền tờ khai ghi nhận thông tin của doanh nghiệp, thông tin của người thụ hưởng một cách chính xác để tránh dẫn đến tình trạng đăng ký tờ khai sai, đăng ký tờ khai nhiều lần dẫn đến việc người lao động khó nhận hoặc không nhận được tiền trợ cấp hưởng chế độ ốm đau.
Bước 1: Tạo tài khoản trên Cổng thông tin điện tử (áp dụng đối với doanh nghiệp)
- Truy cập đường link: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index;
- Chọn mục ĐĂNG KÝ bên phía góc trái màn hình;
- Chọn mục TỔ CHỨC => sau đó nhân chọn TIẾP;
- Điền TỜ KHAI ĐĂNG KÝ theo hướng dẫn => đợi cơ quan BHXH gửi mật khẩu;
- Sau khi mật khẩu đã được gửi về mail cá nhân đăng ký => tiến hành ĐĂNG NHẬP.
Bước 2: Tiến hành đăng ký hưởng chế độ ốm đau điện tử.
- Chọn mục KÊ KHAI HỒ SƠ;
- Chọn mục số 28 GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU;
- Bỏ dấu tích tại mục GỬI CHỨNG TỪ GIÂY ĐÍNH KÈM => sau đó bấm XÁC NHẬN;
- Sau đó tiến hành điền các thông tin mà trong đơn yêu cầu;
- Sau khi điền xong các thông tin của tờ khai => bấm LƯU => bấm KÊ KHAI.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn làm chế độ ốm đau điện tử mới năm 2023“. hoặc nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo cách chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
– Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Ví dụ 1: Ông D là công nhân may, chế độ làm việc theo ca; ông D được bố trí ngày nghỉ hàng tuần như sau: tuần từ ngày 04/01/2016 đến ngày 10/01/2016 vào ngày thứ Tư ngày 06/01/2016, tuần từ ngày 11/01/2016 đến ngày 17/01/2016 vào ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016. Do bị ốm đau bệnh tật, ông D phải nghỉ việc điều trị bệnh từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của ông D được tính từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016 là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016)