Xin chào Luật sư,Tôi vừa chính thức kết thúc hợp đồng với công ty tôi đã làm được 3 năm 4 tháng. Trước đây khi mới ký kết hợp đồng hai bên đã có thoả thuận về trợ cấp thôi việc sẽ là một tháng lương thực nhận tính theo mức nhận trong khoảng thời gian 6 tháng trước khi thôi việc. Hiện nay tôi đã nghị việc được gần 1 tháng nhưng vẫn chưa được thanh toán khoản chi phí này, bên kế toán có báo lại rằng hợp đồng trước đó thoả thuận k đúng quy định của pháp luật nên sẽ chỉ chi trả 1/3. Tôi rất thắc mắc rằng quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm như thế nào? Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm ra sao? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Luật sư X, vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viét “Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là gì?
Trợ cấp mất việc là khoản tiền chi trả nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho người lao động ở hầu hết các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động kinh doanh. Khi người lao động có thời gian làm việc và gắn bó với doanh nghiệp đủ lâu, vì một lý do nào đó họ không thể tiếp tục sử dụng lao động đó nữa hoặc không bố trí được công việc phù hợp khoản trợ cấp này sẽ được gửi đến người lao động.
Như vậy trợ cấp mất việc được hiểu là một khoản chi trả từ người sử dụng lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc.
Trợ cấp mất việc được thực hiện theo quy định của Pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động, giúp người lao động có thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản trong một thời gian nhất định khi chưa tìm được việc làm mới phù hợp.
Trợ cấp thôi việc làm là khoản tiền hỗ trợ tài chính do đơn vị/ người sử dụng lao động chi trả bổ sung cho người lao động sau khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong một thời gian nhất định.
Việc hưởng trợ cấp thôi việc làm sẽ giúp cho những người phải nghỉ việc có thể đảm bảo cuộc sống của họ trong thời gian chờ đợi để kiếm được việc mới.
Tuy nhiên, không phải người lao động nào sau nghỉ việc cũng sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp này mà phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng theo quy định của Pháp luật.
So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm
Hiện nay, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc
Trong đó, thời gian làm việc thực tế gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế theo hợp đồng lao động; thời gian cử đi học; nghỉ ốm đau, thai sản; nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương,… Như vậy, thời gian tính hưởng trợ cấp hiện nay chỉ trừ 02 khoảng thời gian sau: đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đã được chi trả trợ cấp thôi việc.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc phân biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm theo quy định mới tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 thông qua việc so sánh hai loại trợ cấp này dựa vào các tiêu chí sau:
Tiêu chí | Trợ cấp thôi việc | Trợ cấp mất việc làm | |
Căn cứ pháp lý | Điều 46 BLLĐ năm 2019 | Điều 47 BLLĐ năm 2019 | |
Người chi trả | Người sử dụng lao động | ||
Người hưởng | Người lao động | ||
Điều kiện | Người lao động | Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên | |
Căn cứ chấm dứt HĐLĐ | – Do hết hạn hợp đồng;- Hoàn thành công việc theo hợp đồng;- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;- Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;- Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.(trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng) | – Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;- Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. | |
Thời gian làm việc để tính trợ cấp | Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. | ||
Tiền lương để tính trợ cấp | Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc. | ||
Mức hưởng | Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. | Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. |
Từ bảng so sánh trên, có thế thấy điểm khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động và mức hưởng đối với từng loại trợ cấp.
Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp là một khoản thanh toán được thực hiện cho những người cần giúp đỡ để trang trải một số chi phí của họ. Những người này có thể là những người mất việc làm, hoặc những người làm công việc quan trọng cho cách mạng.Các khoản trợ cấp có thể được coi là riêng biệt nếu chúng được trao cho các nhóm người, địa điểm hoặc doanh nghiệp khác nhau. Chúng cũng có thể được coi là riêng biệt nếu chúng được trao cho một số khu vực nhất định của đất nước hoặc nếu chúng được dùng để cố gắng ngăn các công ty nhận quá nhiều tiền từ chính phủ. Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ dựa trên nguyên tắc: Mỗi một năm làm việc người hưởng trợ cấp sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.
Cách tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động như sau:
Trợ cấp thôi việc
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào?
Theo khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trong đó:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Cụ thể:
+ Thời gian làm việc thực tế gồm: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng);
+ Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Cách tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động đủ điều kiện sẽ được nhận mức trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Cụ thể:
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
(1) Thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế – (Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.
– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
(2) Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm (khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
– Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về chi phí hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi họ đáp ứng đủ đồng thời 2 điều kiện:
1) Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.
2) Người lao động thuộc đối tượng bị mất việc do:
Doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu (sản phẩm, quy trình vận hành, máy móc, công nghệ…), tổ chức lại lao động, thiết bị sản xuất, ngành, nghề kinh doanh;
Doanh nghiệp chịu tác động do khủng hoảng, suy thoái kinh tế;
Doanh nghiệp phải thực hiện theo các cam kết quốc tế về sản xuất hoặc chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu kinh tế;
Doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
Doanh nghiệp bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản;
Như vậy người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp có thời hạn từ đủ 1 năm trở lên và nghỉ việc do nguyên nhân khách quan sẽ được nhận một khoản tiền trợ cấp mất việc theo quy định.
Khoản 3, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc trước đó.
Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế (1) – Thời gian đã tham gia BHTN (2) – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc (3)
(1) Tổng thời gian làm việc thực tế bao gồm các khoảng thời gian:
Trực tiếp làm việc và thử việc;
Được người sử dụng lao động cử đi học;
Nghỉ hưởng chế độ BHXH như ốm đau, thai sản và nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà lương do người sử dụng lao động trả;
Nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
Ngừng việc không do lỗi của người lao động;
Nghỉ hằng tuần;
Nghỉ việc hưởng nguyên lương;
Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
Bị tạm đình chỉ công việc.
(2) Thời gian đã tham gia BHTN là khoảng thời gian người lao động đã tham gia BHTN và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng đã được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương một khoản tương đương với mức đóng BHTN.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc sẽ được làm tròn theo từng năm một (12 tháng).
Năm có lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính là 1/2 năm
Lớn hơn 6 tháng thì làm tròn là 1 năm.
Căn cứ theo Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 mới nhất, người sử dụng lao động phải chi trả khoản tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
Khi hết hạn hợp đồng lao động
Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
Khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy người lao động sau nghỉ việc thuộc một trong 8 trường hợp kể trên có thời gian làm việc thưởng xuyên từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.