Khi tiến tới hôn nhân, mọi cặp đôi đều mong muốn, hướng đến cuộc sống hạnh phúc và bền vững. Hôn nhân được coi là một sự cam kết chân thành và tình yêu lứa đôi dành cho nhau, nhưng đôi khi mục đích và kỳ vọng ban đầu không thể đạt được, và ly hôn trở thành hệ quả tất yếu. Trong thời gian những năm gần đây, tỷ lệ ly hôn có thể thấy rằng không ngừng tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có nhiều thắc mắc rằng có được ly hôn khi một bên bị tâm thần hay không? Và thủ tục ly hôn khi vợ bị tâm thần năm 2023 như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về nội dung này nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như thế nào?
Ly hôn là quá trình chấm dứt và giải tán một mối quan hệ hôn nhân giữa hai người. Đây là quyết định pháp lý và xã hội chấm dứt sự kết nối pháp lý và tình cảm giữa vợ chồng, cho phép họ tiến tới cuộc sống riêng lẻ. Quá trình ly hôn thường bao gồm việc thực hiện các thủ tục pháp lý và phân chia tài sản, quyền lợi và trách nhiệm giữa hai bên.
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:
Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.
Có được yêu cầu ly hôn với người bị tâm thần hay không?
Đã có quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự
Đối với trường hợp người vợ (chồng) yêu cầu ly hôn với người còn lại bị bệnh tâm thần
- Người chồng bị hạn chế quyền ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Người vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn với người còn lại bị bệnh tâm thần.
- Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của người bị tâm thần sẽ được người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Người đại diện trong trường hợp này không phải là người vợ (chồng) còn lại mà Tòa án sẽ chỉ định người đại diện tham gia tố tụng.
- Trên thực tế, Tòa án thường chỉ định cha (mẹ) của người vợ (chồng) bị bệnh tâm thần (nếu đủ điều kiện). Trường hợp cha (mẹ) của người bị bệnh tâm thần không đủ điều kiện hoặc đã mất hoặc không có cha mẹ thì Tòa án sẽ chỉ định người thân thích của người bị bệnh tâm thần để đại diện cho họ tham gia tố tụng.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 24, khoản 3 Điều 51 Luật HNGĐ 2014; khoản 1 Điều 88, khoản 4 Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015).
Đối với trường hợp người bị tâm thần ly hôn với người còn lại
- Cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
- Đồng thời, người bị tâm thần là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng sức khỏe của họ.
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong phạm vi .
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 51 Luật HNGĐ 2014; khoản 1 và khoản 5 Điều 187 BLTTDS 2015.
Chưa có quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy định cụ thể về trường hợp này.
- Trong thực tế, Tòa án thường yêu cầu họ làm thủ tục xác định tình trạng năng lực pháp luật trước rồi mới xem xét họ có đủ năng lực tham gia tố tụng tại Tòa hay không bằng cách: Yêu cầu làm thủ tục tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự . Đây là việc dân sự nên phải tuân theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Thủ tục ly hôn khi vợ bị tâm thần năm 2023
Thẩm quyền giải quyết ly hôn
- Cả tranh chấp hay yêu cầu về hôn nhân gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
- Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại nơi mình cư trú.
Cơ sở pháp lý: Điều 28, Điều 29, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015.
Trình tự thủ tục ly hôn với người bị bệnh tâm thần
- Bước 1: Thực hiện thủ tục tuyên bố người bị tâm thần mất năng lực hành vi dân sự
- Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
- Bước 3: Nộp hồ sơ
- Bước 4: Tòa án tiếp nhận và thụ lý hồ sơ
- Bước 5: Tham gia các giai đoạn tố tụng tại Tòa án
- Bước 6: Mở phiên họp hoặc đưa ra xét xử vụ án.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục ly hôn khi vợ bị tâm thần năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mẫu đơn xin giao đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
Trường hợp ly hôn thuận tình, hai vợ chồng có thể thỏa thuận đến Tòa án cấp quận/huyện nơi đăng ký thường trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục ly hôn.
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn thì được nộp tại Tòa án cấp quận/huyện nơi bị đơn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó hồ sơ ly hôn thuận tình cần giấy tờ sau như sau:
– Đơn xin ly hôn thuận tình;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Thuận tình ly hôn thực chất là trường hợp cả 02 vợ chồng cùng đồng ý, tự nguyện ly hôn, đồng thời, họ đã thỏa thuận được tất cả vấn đề về quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).