Nghĩa vụ quân sự là một trong nghĩa vụ thiêng liêng, cao cả và bắt buộc đối với công dân Việt Nam khi đến độ tuổi phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Những người nào có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ mà bị phát hiện sẽ bị xử lý theo quy định. Tuy nhiên, pháp luật không phải khắt khe đến mức bắt buộc một người đang đi làm, đi học phải bỏ làm, bỏ học để thực hiện nghĩa vụ quân sự. Pháp luật cho phép công dân Việt Nam được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ. Vậy làm Viettel có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015;
- Luật Dân quân tự vệ 2019;
- Bộ luật Lao động 2019;
- Thông tư 148/2018/TT-BTP.
Nghĩa vụ quân sự là gì?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có nêu khái niệm về nghĩa vụ quân sự. Trong quy định đó có giải thích rằng nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân khi đi phục vụ trong Quân đội. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ ngạch dự bị.
Do đó, khi đến độ tuổi theo quy định, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Trong đó, độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 30 Luật này là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Làm Viettel có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Làm Viettel có phải đi nghĩa vụ quân sự không là câu hỏi được nhiều độc giả quan tâm. Để trả lời được câu hỏi này, trước hết chúng ta phải biết được những trường hợp nào được tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BTP quy định thì các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ bao gồm:
Tạm hoãn gọi nhập ngũ
Mặc dù trong thời bình nhưng công dân Việt Nam khi đến độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn phải thực hiện nghĩa vụ. Những trường hợp trốn thực hiện nghĩa vụ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Chỉ những trường hợp được miễn mới không thực hiện. Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định cụ thể tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Khi công dân thuộc các trường hợp dưới đây sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;
- Dân quân thường trực.
Miễn gọi nhập ngũ
Những trường hợp trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, nếu công dân thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ không bị xử lý hành chính hay hình sự khi không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Những trường hợp dưới đây sẽ được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Theo đó, chỉ khi công dân thuộc vào các trường hợp trên thì mới được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, trường hợp đang đi làm tại Viettel không thuộc trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự cho dù bạn đang làm tại Viettel.
Đi nghĩa vụ quân sự về có bị mất việc làm không?
Khi công dân Việt Nam đến độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì phải đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng khi đi nghĩa vụ quân sự về sẽ bị mất việc làm nên nhiều người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Hiện nay, pháp luật về lao động có quy định một số trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trong đó có trường hợp người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự. Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
“Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”
Theo quy định trên, khi thuộc vào các trường hợp này thì người lao động được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, trong thời gian bạn tham gia nghĩa vụ quân sự thì hợp đồng lao động mà bạn đang thực hiện sẽ được tạm hoãn lại nên bạn sẽ không bị mất việc làm.
Về quyền lợi trong quá trình tạm hoãn hợp đồng theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì bạn sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, pháp luật quy định người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động khi hết thời gian tạm hoãn. Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định:
“Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”
Do đó, khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí công việc như đã giao kết trong hợp đồng trước đó cho người lao động; còn người lao động cũng phải quay lại làm việc trong thời hạn nhất định.
Trường hợp người sử dụng lao động không bố trí được công việc như đã giao kết thì hai bên có thể thỏa thuận để thực hiện công việc mới và tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động mới.
Như vậy, khi đi nghĩa vụ quân sự bạn sẽ không bị mất việc và trong thời hạn 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì bạn phải quay lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết. Công ty cũng sẽ có trách nhiệm nhận lại bạn và sắp xếp, bố trí công việc cho bạn.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Làm Viettel có phải đi nghĩa vụ quân sự không? đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo đơn thừa kế đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ theo đó:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp
– Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Theo đó, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2023 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2022 đến hết ngày 31/12/2022; các địa phương sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.
Trong trường hợp công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về lịch nhập ngũ 2023 theo đó:
Công dân sẽ được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm.
Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ theo đó:
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.