Tiền mai táng phí được hiểu là khoản tiền hỗ trợ cho người đã chết và thân nhân của người chết khi người chết đó thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất. Vậy chi tiết quy định về tiền mai táng phí như thế nào? Nhiều thắc mắc rằng Tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất năm 2023 thế nào? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm quy định pháp luật về nội dung này nhé!
Căn cứ pháp lý
Tiền mai táng phí là gì?
Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và lao động cũng đều thuận lợi mà có những rủi ro không ai lường trước được. Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.
Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.
Đối tượng được hưởng tiền mai táng phí là những ai?
Nhiều người hiện nay vẫn có sự nhầm tưởng rằng khi người thân của họ mất thì họ sẽ nhận được tiền hỗ trợ. Tuy nhiên, không phải ai khi là thân nhân của người chết đều sẽ nhận được tiền mai táng phí mà sẽ cần tuân thủ theo quy định về đối tượng được hưởng chế độ này, chi tiết:
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Lưu ý: Trường hợp người quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí nhưng họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
- Người đang hưởng lương hưu.
Lưu ý: Trường hợp người quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí nhưng họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.
Và cũng theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội thì những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất năm 2023 thế nào?
Qua quy định nêu trên, có thể thấy rằng người được hưởng chế độ trợ cấp mai táng chưa chắc sẽ được hưởng chế độ trợ cấp tuấn hàng tháng. Về thắc mắc về tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất thế nào thì sẽ không thể trả lời được; bởi đơn giản là mỗi chế độ hổ trợ sẽ có những cách tính khác nhau và không thể gộp chung vào làm một được.
Đối với tiền mai táng phí trong chế đôj trợ cấp mai táng: Số tiền trợ cấp sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng chết.
Tuy nhiên đối với mức trợ cấp dành cho đối tượng thuộc diện trợ cấp tuất hằng tháng có hơi phức tạp hơ và được quy định chi tiết như sau:
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội. thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
Lưu ý: Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh
– Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà A không may bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong trường hợp này, con của bà A được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Ông B là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động; ông B có vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của ông B như sau:
– Con ông B hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;
– Vợ ông B được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông B đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Có thể bạn quan tâm
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất năm 2023 thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
– Cá nhân, đơn vị tổ chức mai táng làm hồ sơ nộp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Hồ sơ thực hiện thủ tục mai táng phí bao gồm
– Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021);
– Bản sao giấy chứng tử;
– Bản sao quyết định/danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH năm 2014, nếu người lao động chết mà không có người thân thì người đứng ra lo mang táng cho người lao động đó sẽ được cơ quan BHXH thanh toán trợ cấp mai táng.