Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là chồng tôi có hưởng lương hưu nhưng đã qua đời thời gian vừa quan do Covid, tôi năm nay 57 tuổi, không còn sức lao động. Tôi thắc mắc rằng theo quy định pháp luật thì khi chồng chết, vợ có được hưởng lương hưu của chồng hay không? Chế độ tử tuất được hưởng khi chồng chết như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, tại nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Khi chồng chết vợ có được hưởng lương hưu của chồng?
Pháp luật hiện hành quy định những trường hợp nhất định khi cá nhân chết, thân nhân của họ sẽ được nhận các chế độ nhất định. Chi tiết, theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những người sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Theo khoản 2, Điều 67 Luật này quy định thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Lưu ý: Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Như vậy, trường hợp của bạn khi chồng mất, thì sẽ không nhận lương hưu thay mà sẽ được nhận trợ cấp tuất hằng tháng.
Chế độ tử tuất được hưởng khi chồng chết như thế nào?
Trường hợp chồng chết, vợ được thanh toán chế độ tử tuất với các quyền lợi sau đây:
Trợ cấp mai táng
Căn cứ Điều 66 và Điều 80 Luật BHXH năm 2014, trợ cấp tuất được chi trả một lần cho người vợ để lo mai táng cho chồng với mức chi trả như sau:
Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở tại tháng người chồng chết
Lưu ý, người chồng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vợ mới được hưởng trợ cấp mai táng:
Tham gia BHXH bắt buộc | Tham gia BHXH tự nguyện | |
Điều kiện | – Người lao động chết khi đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên. – Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; – Chết khi đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. | – Người lao động chết khi đã có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên. – Chết khi đang hưởng lương hưu. |
Trợ cấp tuất
Khi người chồng tham gia BHXH chết, vợ sẽ được thanh toán trợ cấp tuất 1 lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng. Mức hưởng cụ thể như sau:
* Trợ cấp tuất hằng tháng:
– Không có người trực tiếp nuôi dưỡng:
Trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x Mức lương cơ sở
– Trường hợp còn lại:
Trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x Mức lương cơ sở
Lưu ý, để được thanh toán trợ cấp tuất hằng tháng, người chồng tham gia BHXH và người vợ hưởng chế độ phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 67 Luật BHXH:
Người chồng | Người vợ | |
Điều kiện | Tham gia BHXH bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp sau: – Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần – Đang hưởng lương hưu. – Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. – Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm từ 61% trở lên. | Thuộc một trong các trường hợp: – Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên. – Vợ dưới 55 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. |
Trợ cấp tuất 1 lần:
– Chồng đang hưởng lương hưu chết, trợ cấp tuất 1 lần cho vợ:
Mức trợ cấp tuất 1 lần | = | 48 x Lương hưu | – | 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu |
– Trường hợp còn lại:
Mức trợ cấp tuất 1 lần | = | (1,5 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH trước 2014) | + | (2 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH từ 2014) |
Người vợ được thanh toán trợ cấp tuất 1 lần nếu thuộc một trường hợp sau:
– Có chồng tham gia BHXH tự nguyện chết.
– Người chồng tham gia BHXH bắt buộc chết không thuộc các trường hợp xét hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho vợ.
– Người vợ từ đủ 55 tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng nhận tuất 1 lần (không áp dụng với trường hợp vợ bị suy giảm từ 81%).
Hồ sơ và trình tự thực hiện thủ tục nhận trợ cấp tuất năm 2023
Trong trường hợp của bạn, để nhận trợ cấp tuất sẽ cần chuẩn bị hồ sơ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền, chi tiết như sau:
Bước 1. Lập hồ sơ
Thân nhân NLĐ hưởng lương hưu mà bị chết lập hồ sơ gồm có:
- Bản chính Sổ BHXH;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Bản chính Tờ khai của thân nhân (mẫu 09-HSB);
- Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (trường hợp NLĐ đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Trường hợp NLĐ bị chết mà đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc (áp dụng đối với cả trường hợp người bị chết trong thời gian đang đóng BHXH mà đơn vị SDLĐ đã thực hiện chốt sổ BHXH nếu thân nhân có nguyện vọng trực tiếp nộp hồ sơ, trừ trường hợp chết do TNLĐ, BNN) hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc tham gia BHXH tự nguyện: Thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH hoặc UBND cấp xã nơi thân nhân cư trú.
Trường hợp người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết: thân nhân nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc UBND cấp xã nơi thân nhân cư trú hoặc nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
Bước 3. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Bước 4. Nhận kết quả giải quyết
Thân nhân NLĐ nhận tiền trợ cấp và Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất một lần.
Có thể bạn quan tâm
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khi chồng chết, vợ có được hưởng lương hưu của chồng?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về chuyển từ đất ao sang thổ cư. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Nếu bạn đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan Bảo hiểm xã hội thì trong vòng 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ tử tuất, cơ quan BHXH phải có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho thân nhân người lao động.
Trường hợp khi quá 08 ngày mà chưa thấy giải quyết, bạn cần thực hiện những việc sau:
– Bước 1: Yêu cầu Cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản
– Bước 2: Khiếu nại lần đầu nếu không được trả lời hoặc văn bản trả lời không thỏa đáng
– Bước 3: Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2023 như sau:
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân: 900.000 đồng.
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: 1.260.000 đồng.