Tài sản bảo đảm có thể được mọi người hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm, nó thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua những biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc… Khi đi vay đặc biệt là vay từ tổ chức tín dụng và các tài sản đặc biệt như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bắt buộc sẽ phải đăng ký tài sản bảo đảm. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm
Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
Xử lý tài sản bảo đảm
Căn cứ theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 thế chấp là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Thế chấp nhằm mục đích đảo bảo thực hiện giao dịch dân sự theo như cam kết, từ đó có thể bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia giao dịch.
Căn cứ theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015, thế chấp tài sản được hiểu là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của bên thế chấp nhằm mục đích đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhưng không giao tài sản cho bên nhận thế chấp.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khái niệm bất động sản chưa được quy định mà Bộ luật Dân sự năm 2015 lựa chọn việc liệt kê tài sản là bất động sản, cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 những tài sản được coi là bất động sản, như sau:
Quy định thông báo xử lý tài sản bảo đảm
Thông báo xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 51 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 51. Thông báo xử lý tài sản bảo đảm
1. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lý do xử lý tài sản bảo đảm;
b) Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý;
c) Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.
2. Phương thức thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác đến địa chỉ được bên bảo đảm cung cấp.
Trường hợp bên bảo đảm thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết thì địa chỉ của bên bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được bên bảo đảm cung cấp trước đó, theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ hoặc được giữ bởi người khác thì văn bản thông báo phải được gửi đồng thời cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) và người giữ tài sản bảo đảm.
Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm thì ngoài phương thức thông báo quy định tại khoản 2 Điều này còn có thể thực hiện bằng phương thức đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Thời hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm phải thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì phải thực hiện trong thời hạn hợp lý, nhưng trước ít nhất 10 ngày đối với động sản hoặc trước ít nhất 15 ngày đối với bất động sản tính đến thời điểm xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tài sản bảo đảm bị xử lý ngay theo quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết, hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa hoặc động sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này.”
Lưu ý: luật không ghi nhận thời gian thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm là bao lâu nhưng có ấn định về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm.
Như vậy, luật cho phép bên xử lý tài sản bảo đảm được quyền quyết định thời gian ra thông báo xử lý tài sản bảo đảm mà không bị hạn chế thời gian tối thiểu là bao nhiêu, tối đa là bao nhiêu ngày trước khi tiến hành xử lý.
Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
Căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:
“Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”
Theo đó, tài sản dùng để bảo đảm cho việc vay ngân hàng sẽ được xử lý nếu:
– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
– Vi phạm các điều khoản theo thỏa thuận của các bệnh hoặc luật có quy định.
Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm
Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm được tại Điều 52 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 52. Giao tài sản bảo đảm, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
4. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm quyết định thời hạn xử lý sau khi thực hiện nghĩa vụ thông báo quy định tại khoản 4 Điều 51 Nghị định này.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định về tài sản bảo đảm tiền vay thế nào?
- Ủy quyền xử lý tài sản bảo đảm như thế nào?
- Quy định cho vay không có tài sản bảo đảm
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm năm 2023“ Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hợp thức hóa phần đất không được công nhận cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản pháp luật không quy định phải đăng ký và cũng chưa được đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.
4. Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất.
Theo quy định trên thì việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.
Như vậy, cá nhân có thể thế chấp quyền sử dụng đất mà không ảnh hưởng đến tài sản gắn liền với đất và ngược lại có thể dùng tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm mà không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.
– Bán tài sản bảo đảm.
– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
– Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ.
– Phương thức khác do các bên thoả thuận.