Giám đốc là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý của cả công ty hoặc của một bộ phận nhất định của công ty. Đây là một chức danh quan trọng bậc nhất trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khi mà quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Vậy giám đốc là một chức danh quan trọng như vậy thì việc thay đổi giám đốc của một công ty được quy định như thế nào?. Mời các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết “Mẫu phụ lục hợp đồng thay đổi Giám đốc” dưới đây nhé.
Quy định về việc thay đổi giám đốc
Trường hợp 1: Giám đốc công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty
Tại khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.”
Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, thông tin của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH là một trong những nội dung có trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Do đó, khi thay đổi Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên cần tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo quy định tại Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
1. Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (mẫu Phụ lục II-2 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
2. Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo pháp luật mới và người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có), cụ thể:
– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
4. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Lưu ý: Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là:
– Chủ tịch Hội đồng thành viên: trong trường hợp công ty do tổ chức làm chủ sở hữu chọn mô hình quản lý có Hội đồng thành viên;
– Chủ tịch công ty: trong trường hợp công ty do cá nhân làm chủ hoặc công ty do tổ chức làm chủ nhưng chọn mô hình quản lý không có Hội đồng thành viên.
Thời hạn nộp hồ sơ:
Công ty chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Nơi nộp hồ sơ:
Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho công ty trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lưu ý:
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì công ty có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp 2: Giám đốc công ty không đồng thời là người đại diện theo pháp luật
Khi thay đổi Giám đốc, Tổng giám đốc trong trường hợp này, công ty không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà chỉ cần có Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi Giám đốc, Tổng giám đốc công ty.
Những lưu ý khi thay đổi giám đốc công ty
+ Cần phải thông báo tới đối tác đang ký kết hợp đồng với công ty mình;
+ Thông báo tới toàn bộ khách hàng để tránh việc mất khách hàng;
+ Thông báo tới ngân hàng để đổi chủ tài khoản ngân hàng (nếu như giám đốc công ty cũ là chủ tài khoản);
+ Thông báo tới các cơ quan hữu quan khác như: Cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm, cơ quan điện lực, viễn thông…v…v… để việc hoạt động được liên tục và tránh những nhầm lẫn phát sinh không đáng có.
+ Cần thực hiện thủ tục và nộp hồ sơ lên cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh/Thành phố sở tại trong vòng 10 ngày kể tư ngày phát sinh thay
+ Cần làm hồ sơ thay đổi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, và thay đổi giấy chứng nhận đầu tư (nếu có), thay đổi thông tin đăng ký thuế trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia, thay đổi trong bản điều lệ công ty, thay đổi tất cả các thông tin cũ của giám đốc trong tài khoản ngân hàng, và thay đổi toàn bộ thông tin trên các giấy phép con, giấy phép có điều kiện của doanh nghiệp. . .
Thay đổi giám đốc có phải làm phụ lục cho các hợp đồng đã ký trước đó?
Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Ngoài ra thì Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau:
” Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.”
Theo đó, trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật sẽ không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận, công ty chỉ cần bổ sung bản phụ lục hợp đồng ghi nhận lại việc thay đổi người đại diện ký kết hợp đồng.
Khoản 3 Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015:Trường hợp doanh nghiệp thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp…, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp…
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 và văn bản hướng dẫn không có quy định bắt buộc về việc doanh nghiệp khi thay đổi giám đốc phải làm phụ lục hợp đồng cho các hợp đồng đã ký trước đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý trường hợp thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Mẫu phụ lục hợp đồng thay đổi Giám đốc
Mời bạn xem và tải Mẫu phụ lục hợp đồng thay đổi Giám đốc tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo
Những ghi chú trong quá trình soạn thảo phụ lục hợp đồng
(1) Ở đây nên ghi rõ tên Hợp đồng, số Hợp đồng (nếu có) và ngày tháng lập Hợp đồng.
Ví dụ: Hợp đồng kinh tế số 123/HĐKT ngày 01/01/2019 giữa Công ty A và Công ty B.
(2) Những nội dung chính của Phụ lục Hợp đồng này.
– Nếu sửa đổi, bổ sung thì ghi rõ trước khi sửa đổi là gì và sau khi sửa đổi thành gì.
– Nếu hủy bỏ điều khoản nào thì cũng ghi rõ là bỏ khoản…. điều…. của Hợp đồng…..
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục thay đổi giám đốc công ty đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu phụ lục hợp đồng thay đổi Giám đốc“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về đất ao chuyển sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Theo quy định khi nào được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
- Mẫu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới 2023
- Làm sao để có sổ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện thay đổi người đại diện hay giám đốc công ty, khách hàng sẽ phải trả các loại chi phí như sau:
+ Lệ phí nộp hồ sơ đổi giám đốc công ty và cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 200.000 VNĐ
+ Lệ phí công bố nội dung thay đổi đăng ký doanh nghiệp lên cổng thông tin quốc gia là 300.000 VNĐ
+ Phí dịch vụ trả cho Nam Việt Luật: 500.000 VNĐ.
>>> Tổng chi phí cần chi trả là 1.000.000 VNĐ
Thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty là việc doanh nghiệp thực hiện các thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có sự thay đổi.
Theo đó, doanh nghiệp cần làm hồ sơ thông báo thay đổi gồm những giấy tờ như sau:
+ Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng
+ Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp
+ Thông báo của doanh nghiệp về việc thay đổi giám đốc công ty
Thông báo này do Chủ tịch hội đồng quản trị kí, trong trường hợp nếu Chủ tịch hội đồng quản trị không thể kí thì phải có chữ kí, họ tên của những thành viên tham dự và biểu quyết đồng ý về việc thay đổi người đại điện theo pháp luật của công ty
+ Quyết định của Hội đồng quản trị về thay đổi người đại diện trong trường hợp không làm thay đổi nội dung trong Điều lệ công ty
+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về thay đổi người đại diện trong trường hợp làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty.
– Cơ quan giải quyết hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính.
– Thời gian giải quyết hồ sơ: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Một công ty có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật mới, người này cần đáp ứng một số điều sau:
– Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng cấm quản lý doanh nghiệp
– Chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ 01 – 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.