Xin chào Luật sư, tôi hiện mới apply và một công ty xuất nhập khẩu gần nhà nhưng có thắc mắc chưa rõ về quy định pháp luật lao động, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể tôi và công ty có thoả thuận về mức tăng lương định kỳ là 6 tháng một. Tôi thắc mắc rằng hiện nay quy định về hình thức trả tiền lương cho người lao động như thế nào? Khi tăng lương định kỳ thì mẫu phụ lục hợp đồng tăng lương hiện nay sẽ như thế nào? Mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Phụ lục hợp đồng lao động là gì?
Căn cứ Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
“Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.”
Phụ lục hợp đồng lao động được lập trong trường hợp nào?
Theo Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
“Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”
Như vậy, hợp đồng không bắt buộc phải có phụ lục mà chỉ có 02 trường hợp hợp đồng cần phải có phụ lục:
– Quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Và nội dung của phụ lục phải không được trái với nội dung của hợp đồng;
– Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng. Loại phụ lục này thường được lập sau khi hợp đồng được lập nhằm thay đổi, sửa đổi các nội dung ban đầu của hợp đồng…
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2022, Nghị định 38/2022/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động, doanh nghiệp có thể lập phục lục hợp đồng để sửa đổi, bổ sung mức lương cho người lao động được điều chỉnh lương.
Tiền lương của người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định tiền lương như sau:
” 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”.
Như vậy, về nguyên tắc, tiền lương là số tiền được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Hình thức trả tiền lương cho người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết cho Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức trả lương như sau:
“Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.”
Mẫu phụ lục hợp đồng tăng lương cập nhập mới năm 2023
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu phụ lục hợp đồng tăng lương cập nhập mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về làm trích lục khai sinh trực tuyến. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Thắc mắc về tiền lương năm 2022
- Tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
- Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 1 điều 6 và khoản 2 điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nhà chức trách sẽ phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng với người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị xử phạt tiền gấp đôi so với cá nhân vi phạm.
Ngoài việc bị phạt tiền nêu trên, người vi phạm còn buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt theo điểm a khoản 5 điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Theo khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Trường hợp công ty trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng.