Xin chào Luật sư X. Tôi là Hoài Anh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hà Tĩnh. Tôi lấy chồng năm 2015, sau nhiều năm chung sống thì tôi và anh ấy xảy ra nhiều tranh cãi, bất đồng quan điểm. Đỉnh điểm là vào tháng 4 năm ngoái nhưng tôi nhẫn nhịn và cố cho qua. Tuy nhiên, đến đầu năm 2023 này, chúng tôi lại cãi nhau to một trận lớn. Tôi có đề nghị ly hôn nhưng chồng tôi không chịu và giữ hết giấy tờ từ sổ hộ khẩu cho đến giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi đối với trường hợp của tôi thì phải làm như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Ly hôn là gì?
Ly hôn là quá trình không còn sống chung của chồng và vợ, do cả chồng và vợ không có cùng quan điểm, cùng chí hướng, sự mâu thuẫn trong quá trình sống chung mà cả hai không thể giải quyết được.
Tuy nhiên theo luật hôn nhân và gia đình; ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Trong ly hôn, khái niệm ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương được đưa ra dựa trên nguyên tắc ly hôn; là sự thỏa thuận ly hôn của chồng và vợ quá trình thỏa thuận ly hôn (quyền nuôi còn, phân chia tài sản..); sẽ quyết định phương án ly hôn phù hợp cho cả hai.
Người vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng không đồng ý ly hôn không?
Căn cứ theo Điều 51 Chương VI, Mục 1 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Vậy nếu người chồng không đồng ý thì người vợ vẫn hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, người chồng cố tình gây khó dễ khiến vợ rơi vào trạng thái muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ.
Muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm như thế nào?
Nếu không có sổ hộ khẩu thì bạn có thể nhờ, liên hệ với công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú để nơi đây xác nhận rằng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
Nếu không có bản chính giấy chứng nhận kết hôn cũng giấy khai sinh hoặc không có bản sao giấy khai sinh có công chứng hợp lệ thì có giải pháp như sau:
Căn cứ điều 62 Luật Hộ tịch 2014, vì đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn sẽ không có bản chính trích lục hộ tịch nên nếu không có bản chính giấy chứng nhận kết hôn, bản chính giấy khai sinh của các con (nếu có con chung) thì bạn nên trích lục bản sao (trích lục hộ tịch) hai loại giấy tờ này thay vì làm lại, do trình tự thủ tục khá phức tạp, có thể hiểu, (hộ tịch bao gồm sự kiện kết hôn và khai sinh) :
Theo điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trích lục hộ tịch như sau như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính”.
Như vậy, nếu không có ban chính giấy chứng nhận kết hôn cũng giấy khai sinh hoặc không có bản sao giấy khai sinh có công chứng hợp lệ bạn hoàn toàn có thể trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo phương thức như sau:
Về nơi cấp bản sao trích lục hộ tịch thì theo điều 63 Luật Hộ tịch 2014, quy định như sau:
“Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”
Như vậy cá nhân có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp trích lục bản sao giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn. Đó có thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp Huyện.
Lưu ý: Trường hợp khi không thể xin được các giấy tờ trên thì có thể trình bày lý do và yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ
Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Thủ tục ly hôn đơn phương
Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Để yêu cầu ly hôn thì người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị đơn; kèm theo đơn cần chuẩn bị các giấy tờ nhân thân và các giấy tờ liên quan chứng minh cho yêu cầu của mình. Bởi lẽ nếu không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định thì Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ và; có thể sẽ bị Tòa án trả lại hồ sơ trong trường hợp không bổ sung được giấy tờ.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền; có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn
Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày; kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
Khi ly hôn thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được.
Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án, quyết định. Trường hợp không đồng ý với bản án ly hôn, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ thủ tục ly hôn tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về tra cứu thông tin quy hoạch. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Sang tên sổ đỏ có cần ký giáp ranh không theo quy định 2023?
- Cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm theo quy định?
- Chấm dứt biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Câu hỏi thường gặp
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn bao gồm:
Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
Có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.
Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:
+ Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
+ Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn.
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi một bên đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:
Người yêu cầu ly hôn, vợ/chồng của người đó có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
Nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và không có người đại diện tham gia phiên tòa.