Thông thường các bố mẹ đều muốn tặng cho con cái của mình phần tài sản quý giá và mong muốn các con có một cuộc sống ổn định sau khi trưởng thành nên việc tặng cho con cái nhà đất là điều rất thường thấy ở nước ta hiện nay. Khi bố mẹ muốn tặng cho con cái nhà đất thì cần phải thực hiện theo từng bước và theo các trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, bởi vì nhà đất là một loại tài sản quý giá và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Vậy quy định cụ thể về Thủ tục sang tên sổ đỏ từ mẹ cho con như thế nào?. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn các quy định về vấn đề này nhé.
Sang tên Sổ Đỏ là gì?
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Khi sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:
1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.
2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.
Điều kiện để được sang tên sổ đỏ từ mẹ cho con
*Điều kiện đối với bố mẹ
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì bố mẹ muốn tặng cho thải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
*Điều kiện đối với con
Con không thuộc trường hợp không được nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả bố mẹ và con đều phải đáp ứng những điều kiện trên là bố mẹ phải đủ điều kiện cho và con không được thuộc trường hợp không được nhận thì mới có thể thực hiện sang tên sổ đỏ.
Lưu ý: Không thể tặng cho bằng lời nói: Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, bố mẹ muốn tặng cho con thì phải lập thành hợp đồng và công chứng chứng thực theo quy định.
Thủ tục sang tên sổ đỏ từ mẹ cho con như thế nào?
Để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi mẹ được cấp sổ đỏ từ trước, không phân biệt cấp loại đất như cấp sổ đỏ đất xen kẹt, đất lấn chiếm, đất khai hoang, thông thường phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, tặng cho nhà ở,… có thể được công chứng tại phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc Chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (UBND xã hoặc UBND phường) nơi có đất.
Để công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho, bạn cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ sau:
– Hợp đồng tặng cho đã soạn sẵn (nhưng chưa ký – phải ký trước mặt công chứng viên hoặc cán bộ chứng thực) hoặc có thể yêu cầu dịch vụ soạn thảo hợp đồng tặng cho từ phòng/văn phòng công chứng.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ hoặc sổ hồng).
– Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bố, mẹ. con.
– Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ – chứng minh tài sản chung.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của con (nếu có – một số văn phòng công chứng sẽ yêu cầu giấy tờ này nếu con đã đăng ký kết hôn).
– Phiếu yêu cầu công chứng.
Bước 2: Kê khai thuế, lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 và Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì tặng cho quyền sử dụng đất, nhà giữa cha mẹ đẻ – con đẻ hoặc cha mẹ nuôi với con nuôi là trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, bạn vẫn phải làm thủ tục kê khai thuế, lệ phí và ghi đầy đủ thông tin về lý do được miễn thuế thu nhập cá nhân, miễn lệ phí trước bạ trong tờ khai thuế, lệ phí.
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai (đăng ký biến động đất đai trong trường hợp tặng cho này có nghĩa là đăng ký việc thay đổi người sử dụng đất, sở hữu nhà từ bố mẹ sang con).
Quý bạn đọc cần lưu ý: Thông thường, việc kê khai nộp thuế, lệ phí sẽ diễn ra đồng thời với việc đăng ký biến động và được thực hiện tại bộ phận một cửa UBND cấp xã (UBND xã, phường, thị trấn) hoặc tại Văn phòng đăng ký đất đai. Cụ thể:
Sau khi hợp đồng tặng cho được công chứng (hoặc chứng thực), bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ sau để làm thủ tục đăng ký biến động:
– Đơn đăng ký biến động (theo mẫu);
– Hợp đồng tặng cho nhà, đất đã được công chứng, chứng thực (bản gốc);
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,…
– Tờ khai thuế thuế thu nhập cá nhân và Tờ khai lệ phí trước ban (mẫu tờ khai này bạn có thể tải sẵn trên mạng hoặc cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ đưa cho bạn để bạn kê khai thông tin).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhập sẽ trả bạn phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết thông thường không quá 10 ngày làm việc (hoặc 20 ngày tại nơi như các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn) kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ (ngày làm việc không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần).
Khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đứng tên con (trường hợp được cấp mới) hoặc thông tin về người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở hiện tại là con được ghi nhận ở trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận điều đó đồng nghĩa với việc Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con đã hoàn tất.
Các loại thuế phí khi sang tên sổ đỏ từ mẹ cho con
Lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ
Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:
– Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Tuy nhiên đối với trường hợp Cha mẹ tặng nhà đất cho con được miễn lệ phí trước bạ. Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định sổ đỏ
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
(Bao gồm: cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp)
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
*Mức thu phí thẩm định sổ đỏ
Mức thu các khoản phí, lệ phí do UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật phí và lệ phí 2015, đảm bảo nguyên tắc và căn cứ sau:
– Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí đảm bảo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật phí và lệ phí.
– Xây dựng mức thu các khoản phí, lệ phí cần đảm bảo:
+ Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.
+ Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí.
Mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp trực tuyến phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công theo phương thức trực tuyến.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
+ Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
+ Trích lục bản đồ địa chính; văn bản;
+ Số liệu hồ sơ địa chính.
*Mức thu lệ phí
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Phí công chứng, chứng thực
Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà, đất
Người dân khi sang tên sổ đỏ sẽ phải chịu một khoản thuế khi việc sang tên này mang lại thu nhập cụ thể:
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
– Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Mức thuế suất: Thuế suất đối với mua bán đất là 2% trên giá mua, bán hoặc giá cho thuê lại.
Cách tính thuế:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ mua, bán đất được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng | x | Thuế suất 2% |
– Trường hợp mua bán đất là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.
Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Theo điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn giải quyết sang tên sổ Đỏ
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 10 ngày.
Cơ quan có thẩm quyền sang tên sổ Đỏ
+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề sang tên sổ đỏ đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “thủ tục sang tên sổ đỏ từ mẹ cho con“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về phí sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Theo quy định khi nào được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
- Mẫu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới 2023
- Làm sao để có sổ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Ngoài ra, theo khoản 6 Điều nay, trong vòng 30 ngày kể từ ngày tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi tặng cho tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1 triệu – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động;
– Phạt tiền từ 2 triệu – 5 triệu động nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt nêu trên.
Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.
Lưu ý: Việc xử phạt xảy ra khi hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực vì khi đó mới tồn tại sự biến động tặng cho giữa bố mẹ và con.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ: Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT); khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân; điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về khai lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP), hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất có công chứng hoặc chứng thực;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con,…
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.
– Nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Bước 3: Tiếp nhận, giải quyết
Bước 4: Trả kết quả
* Thời gian giải quyết
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.